Kinh Acela-sutta
còn gọi là kinh Acela Kassapa-sutta. Tiếng
Pali acela có nghĩa là trần truồng,
ám chỉ tín đồ của các giáo phái chủ trương khổ hạnh và sống trần truồng, kinh
sách Hán ngữ gọi chung các giáo phái này là “lõa hình ngoại đạo”. Đương
thời với Đức Phật các giáo phái chủ trương không ăn mặc quần áo gồm có đạo Ajivaka
và một trong các chi phái của đạo Jaïn. Kassapa là tên của một người tu tập
theo các giáo phái ấy.
Acela-sutta là một bài thuyết
giảng ngắn của Đức Phật được ghi trong Trung
bộ kinh (Majjhima-Nikaya, ấn bản
PTS, 1884-1898, quyển II, 18-19). Bản lược dịch dưới đây dựa vào hai bản dịch từ
tiếng Pali sang các ngôn ngữ Tây phương: một bằng tiếng Pháp do Môhan
Wijayaratna dịch (Sermon du Bouddha,
nxb Cerf, 1988, tr. 131-135,) và một bằng tiếng Anh do Pya Tan dịch (Living Word of the Buddha, SD Vol.18, No
5, The Pali Center, 2007, tr. 73-77). Ngoài ra bản dịch tiếng Việt này còn được
dựa thêm vào một số các bản dịch khác, trong số này có thể kể ra một bản dịch
khá phổ biến của Thassaro Bhikkhu (http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/sn/sn12/sn12.017.than.html).
Acela Kassapa Sutta nguyên nghĩa là “Kinh về người tu khổ hạnh trần truồng tên là Kassapa” (“The Discource on Kassapa the Naked
Ascetic”), thế nhưng một vài tác giả lại căn cứ vào ý nghĩa sâu xa của
bài kinh để gọi kinh này là “Kinh về
sự Tạo tác do điều kiện” (tức Lý Duyên Khởi), chẳng hạn như trường hợp
các bản dịch của Môhan Wijayaratna, Jeanne Schut,v.v…
Ban biên tập Thư Viện Hoa Sen chân thành cảm tạ tác giả / dịch gỉa và đạo hữu Diệu Châu (Phú Ngọc) đã gửi tặng sách.
Trân trong giới thiệu đến toàn thể quý độc gỉa trong và ngoài nước tác phẩm quý gía trên.
Quý độc gỉa thích ấn bản giấy có thể liên lạc với nhà xuất bản Phương Đông (TP. HCM), và nhà sách Văn Thành 60/116 Lý Chính Thắng, P. 8, Q. 3 TP. HCM ĐT. 38 482 028 – 0908 585 560 để thỉnh mua.
Discussion about this post