Philip Kotler (1931- )
“Sự tiếp cận của tôi được
ảnh hưởng bởi Thiền. Thiền nhấn mạnh
việc học hỏi bằng những phương tiện của tĩnh lự và tuệ quán trực tiếp, trực
giác. Những tư tưởng trong quyển sách
này là kết quả của những sự hành thiền của tôi trên những nhận thức và nguyên
tắc nền tảng của thị trường.
(Tuệ Quán Thị Trường từ A đến Z)
“My approach is influenced by Zen.
Zen emphasizes learning by means of meditation and direct, intuitive
insights. The thoughts in this book are a result of my meditations on these
fundamental marketing concepts and principles.”
(Marketing Insights from A to Z)
Ronald Wilson Reagan (1911-2004)
“Một điều mà Đạo Phật dạy
chúng ta là mỗi thời khắc là một cơ hội để thay đổi.”
“One thing that Buddhism teaches
you is that every moment is an opportunity to change. ”
Stephan R Covey (1932- )
Về thói quen thứ sáu (kết luận
của quyển sách này) “Đạo Phật gọi đây là “con đường trung
đạo”. Trung Đạo trong ý nghĩa này
không có nghĩa là sự thỏa hiệp; nó có ý nghĩa cao hơn, nó là chóp đỉnh của
hình tam giác.”
(Bảy
Thói Quen Ảnh Hưởng Con Người Cao Độ)
About 6th habit (it is conclusion
of this book) “Buddhism calls this “the middle way.” Middle in this sense
does not mean compromise; it means higher, like the apex of the triangle.”
(Seven Habits of Highly Effective
Pepole)
Uma Thurman (1970-)
“Đạo Phật có một ảnh hưởng quan trọng trên vấn đề tôi
là ai và tôi nghĩ về thế giới như thế nào.”
“Buddhism has had a major effect
on who I am and how I think about the world.”
CÁC NHÀ KHOA HỌC CA NGỢI ĐẠO PHẬT
Scientists
praise Buddhism
Albert Einstein (1879-1955)
“Nếu có một tôn giáo có thể
đối diện với những nhu cầu của khoa học hiện đại đấy sẽ là Đạo Phật.”
“If there is any religion that
could cope with modern scientific needs it would be Buddhism.”
Niels. Bohr (1885-1962)
“Đối với một sự song song cho lý thuyết nguyên tử …
[chúng ta phải hướng đến những vấn đề nhận thức luận mà những tư tưởng gia
như Đức Phật và Lão Tử đã đối diện rồi khi cố gắng để hòa hiệp các vị thế của
chúng ta như những khán giả và diễn
viên trong màn kịch vĩ đại của sự tồn tại.]
(Vật Lý Nguyên Tử và Tri Thức Con Người)
“For a parallel to the lesson of
atomic theory . . . [we must turn to those kinds of epistemological problems
with which already thinkers like the Buddha and Lao Tzu have been confronted,
when trying to harmonize our position as spectators and actors in the great
drama of existence.”
(Atomic Physics and Human Knowledge)
Werner Heisenberg (1901-1976)
“Sự đóng gióp khoa học vĩ
đại trong lý thuyết vật lý đã đến từ Nhật Bản từ cuộc chiến cuối cùng có thể
là một sự biểu hiện cho một mối quan hệ nào đó giữa những ý tưởng triết lý
trong truyền thống Viễn Đông và triết học Schrödinger[1] .”
(Vật Lý và Triết Lý)
“The great scientific contribution
in theoretical physics that has come from Japan since the last war may be an
indication of a certain relationship between philosophical ideas in the
tradition of the Far East and the philosophical Schrodinger.
”
(Physics and Philosophy)
[1]Erwin Rudolf Josef Alexander
Schrödinger (12 August 1887 – 4 January
1961): một người Áo, một nhà vật lý học và toán sinh học, một trong những cha
đẻ của Cơ Học Lượng Tử.
Julius Robert Oppenheimer
(1904-1967)
“Khái niệm tổng quát về sự
thấu hiểu của con người … là điều được soi sáng bởi những sự khám phá trong
vật lý nguyên tử không phải trong bản chất của mọi vật hoàn toàn xa lạ, hoàn
toàn chưa nghe đến, hay mới mẻ. Ngay
cả trong nền văn hóa của chính chúng ta chúng có một lịch sử, và trong tư
tưởng Phật Giáo và Ấn Giáo là một vị trí quan trọng và trung tâm. Những gì chúng ta thấy là một sự minh họa,
một sự khuyến khích, và một tinh túy của tuệ trí cũ kỷ.”
(Khoa Học và Tri Thức Thông
Thường)
“The general notions about human understanding… which are illustrated by
discoveries in atomic physics are not in the nature of things wholly
unfamiliar, wholly unheard of, or new. Even in our own culture they have a
history, and in Buddhist and Hindu thought a more considerable and central
place. What we shall find is an exemplification, an encouragement, and a refinement
of old wisdom.’”
(Science and the Common
Understanding)
CÁC NHÀ TÂM LÝ HỌC CA NGỢI ĐẠO PHẬT
Psychologists praise Buddhism
Henry_David_Thoreau(July 12, 1817
– May 6, 1862)
“Một dấu chân đơn lẻ sẽ
không làm nên lối mòn trên mặt đất, thế nên một tư tưởng đơn lẻ sẽ không làm
nên một dấu vết trong tâm. Để làm nên
một lối mòn vật lý sâu sắc, chúng ta phải đi tới đi lui hết lần này đến lần
khác. Để làm nên một dấu vết tinh thần
sâu sắc, chúng ta phải suy đi nghĩ lại nhiều lần về loại tư tưởng mà chúng ta
mong ước chiếm ưu thế trong đời sống chúng ta”.
“As
a single footstep will not make a path on the earth, so a single thought will
not make a pathway in the mind. To
make a deep physical path, we walk again and again. To make a deep mental path, we must think
over and over the kind of thoughts we wish to dominate our lives.”
Albert Einstein (14 March 1879 –
18 April 1955)
“Con người là một bộ phận
của một tổng thể, được chúng ta gọi là Vũ trụ, một phần tử giới hạn trong
thời gian và không gian. Con người tự
kinh nghiệm, cảm giác và tư tưởng của con người, như điều gì đấy riêng biệt
với tất cả,một loại vọng tưởng của tâm thức. Vọng tưởng này là một loại ngục tù cho chúng ta, giới hạn chúng ta với
những tham dục cá nhân và ảnh hưởng những người gần gũi nhất. Nhiệm vụ của chúng ta là phải giải thoát chúng
ta khỏi ngục tù này bằng việc mở rộng chu vi từ bi để bao gồm tất cả mọi tạo
vật và tổng thể tự nhiên trong sự xinh đẹp của nó”.
“A
human being is part of w whole, called
by us the Universe, a part limited in time and space. He experiences hiimself, his thoughts and
feelings, as something separated from the rest, a kind of optical delusion of
his consciousness. This delusion is a
kind of prison for us, restricting us to our personal desires and to affecion
for a few persons nearest us. Our task
must b e to free ourselves from this prison by wedening our cricles of
compassion to embrace all living creatures and the whole of nature in its beauty.”
Albert Einstein, 1921
Paul Ekman (1934-)
“Các khái niệm và thực hành
của Đạo Phật đối diện với đời sống cảm
xúc làm nên ba cống hiến rất khác biệt đến tâm lý học. Một cách lý thuyết, chúng phát khởi những
vấn đề đã bị nhiều nhà tâm lý học quên lãng, đánh thức lãnh vực làm cho những
sắc thái khác biệt tế nhị hơn trong
suy tư về trải nghiệm cảm xúc. Một cách phương pháp, Đạo Phật cung ứng
những sự thực hành có thể giúp con người tường trình những kinh nghiệm nội
tại của chính họ, và những sự thực tập như vậy do thế có thể cung ứng những
thông tin quan yếu chi tiết hơn và toàn diện hơn những thứ được thu thập bởi
kỷ thuật tâm lý bây giờ sử dụng để nghiên cứu những trải nghiệm cảm xúc khách
quan. Cuối cùng những sự thực hành của
Đạo Phật tự chúng cung cấp một loại tâm lý trị liệu, không chỉ vì những người
bị quấy rầy, nhưng cho tất cả những ai tìm kiếm sự cải thiện phẩm chất cho
đời sống của họ. Chúng ta hy vọng những gì chúng tôi đã nêu lên sẽ phục vụ để
khởi động sự hấp dẫn của các nhà tâm lý học để nghiên cứu hơn nữa về truyền
thống này.”
(Nhận Thức của Đạo Phật và Tâm Lý
Học về Những Cảm Xúc và Cát Tường)
“Buddhist conceptions and practices that deal with emotional life make three
very distinct contributions to psychology. Conceptually, they raise issues
that have been ignored by many psychologists, calling on the field to make
more finely nuanced distinctions in thinking about emotional experience.
Methodologically, they offer practices that could help individuals report on
their own internal experiences, and such practices might thereby provide
crucial data that is much more detailed and comprehensive than that gathered
by the techniques psychologists now use to study subjective emotional
experience. Finally, Buddhist practices themselves offer a therapy, not just
for the disturbed, but for all who seek to improve the quality of their
lives. We hope what we have reported will serve to spark the interest of
psychologists to learn more about this tradition.”
(Buddhist and Psychological Perspectives on Emotions and Well-Being)
Joshua. R. O’neil
Ông là chủ tịch của Học Đường Tâm Lý Học Chuyên
Nghiệp California và là thành viên của Hội đồng quản trị Mạng liên Xã hội và
lãnh đạo California. Ông tư vấn cho các tập đoàn lớn và giám đốc điều hành về
quy hoạch, lãnh đạo, và tổ chức sức khỏe.
“Có lẻ quan trọng hơn là sự
kiện rằng “những người thật sự”chế nhạo thiền tập đã thấy rằng
những nhà cạnh tranh cứng rắn Nhật Bản sử dụng nó thường xuyên. Vì thế ngày càng nhiều nghiệp vụ chính
thống đã bắt đầu nghiên cứu Đạo Phật và những giáo lý Đông phương khác và để
thực hành thiền, cùng những khóa tĩnh tâm cuối tuần trong sự phối hợp với
thiền tập đã phổ cập rộng rãi.
(Nghịch Lý của Thành Công)
He is president of the California School of Professional Psychology and a
member of the boards of the Social Venture Network and California Leadership.
He advises major corporations and CEOs on planning, leadership, and
organizational health.
“Perhaps more important was the
fact that “real men” who had sneered at meditation found out that their
hard-as-nails Japanese competitors used it regularly. So more and more
persons in mainstream careers began to study Buddhism and other Eastern
teachings and to practice meditation, and weekend retreats incorporation
meditation grew in popularity.”
(Paradox of Success)
Jeffrey M. Schwartz
Ông là
một giáo sư của UCLA.
“Chúng
ta cũng nói về cả vật lý lượng tử và Đạo Phật cổ truyền cung ứng mong ước và
lựa chọn là một vai trò trung tâm trong hoạt động của vũ trụ … Theo luật
thời gian vô tận của Duyên Khởi, đấy là do bởi khát vọng tâm thức ấy luôn
sinh khởi khắp cả vòng luân hồi vô tận của thế gian. Và chắc chắn đúng rằng trong triết lý Đạo
Phật sự lựa chọn của một người không phải được quyết định bởi bất cứ thứ gì
trong vật lý, thế giới vật chất…. Vì
vậy trong cả vật lý lượng tử và triết lý Đạo Phật, khát vọng đóng một vài trò
đặc biệt, độc dáo.” (Tâm Thức và Não Bộ)
He is a professor of the UCLA.
“We talked, too, about how both
quantum physics and classical Buddhism give volition and choice a central
role in the workings of the cosmos….According to the Buddha’s timeless law of
Dependent Origination, it is because of volition that consciousness keeps
arising throughout endless world cycles. And it is certainly true that in
Buddhist philosophy one’s choice is not determined by anything in the
physical, material world…. So in both quantum physics and Buddhist
philosophy, volition plays a special, unique role.”
(The Mind and the Brain)
CÁC TRIẾT GIA CA NGỢI ĐẠO PHẬT
Philosophers
praise Buddhism
Georg Wilhelm Friedrich Hegel
(1770-1831)
“Lịch sử thế giới chuyển
dịch từ Đông sang Tây, đối với Âu châu chắc chắn là chấm dứt lịch sử, Á châu
mới bắt đầu.”
(Lịch Sử Triết Học)
“The history of the world travels from East to West, for Europe is absolutely
the end of history, Asia is the beginning.”
(The Philosophy of History)
James Allen (1864-1912)
“Đức Phật được cho là có
cái nhìn về thế giới tâm linh thuần khiết, rực rở và hòa bình hoàn hảo, và
Ngài đã thể nhập vào trong ấy.”
(Khi Con Người Tư Duy)
“Buddha beheld the vision of a spiritual world of stainless.
beauty and perfect peace, and he entered into it.”
(As a man thinketh)
Karl Jaspers (1883-1969)
“Trong Đức Phật và Đạo Phật
tuôn chảy một cội nguồn mà những người phương Tây chúng ta chưa đề cập đến, và kết
quả là có một sự giới hạn với việc thông hiểu của chúng ta. Chúng ta trước nhất phải nhận ra rằng Đạo
Phật cách biệt xa chúng ta và từ bỏ tất cả những phương pháp nhanh chóng, dễ
dàng của việc đến gần nó[1]. Để tham
dự trong tinh túy chân lý của Đức Phật, chúng ta phải chấm dứt những gì chúng
ta là.”
“Sự thật là cuộc đời của Đức Phật là khả dĩ và cuộc
sống của Đạo Phật đã là một thực tiển trong nhiều vùng ở Á châu, cho đến
chúng ta ngày nay – đây là một sự kiện vĩ đại và quan trọng.
[1]Pháp
thượng ưng xả, hà huống phi pháp
(Những Triết Gia Vĩ Đại)
“In Buddha and Buddhism there flows a source which we Westerners have not
tapped, and consequently there is a limit to our understanding. We must first
of all acknowledgh that Buddhism is far removed from us and renounce all
quick, easy ways of coming closer to it. To participate in the essence of
Buddha’s truth, we should have to cease to be what we are.”
“The fact that Buddha’s life was possible and that Buddhist life has been a
reality in various parts of Asia down to our own day — this is a great and
important fact.”
“It points to the questionable essence of man.”
(THE GREAT PHILOSOPHERS)
Friedrich Nietzsche (1844-1900)
“Đạo Phật thực tiển một
trăm lần hơn Ki Tô Giáo. Đạo Phật là
tôn giáo tích cực chân thành duy nhất chạm trán trong lịch sử.”
“Buddhism is a hundred times as realistic as Christianity. Buddhism is the
only genuinely positive religion to be encountered in history.”
(THE ANTICHRIST)
CÁC VĂN SĨ CA NGỢI ĐẠO PHẬT
Writers praise Buddhism
Daniel Pink
“Đạo Phật và khoa học rất
tương đồng,”….”bởi vì cả hai đang khám phái bản chất của thực
tại, và cả hai có mục tiêu làm giảm thiểu khổ đau của nhân loại.”
(Một Tâm Thức Hoàn Toàn Mới)
“Science and Buddhism are very
similar,”… “because they are exploring the nature of reality, and both have
the goal to lessen the suffering of mankind.”
(A WHOLE NEW MIND)
Alan Wilson Watts (1915-1973)
“Đức Phật là một nhà tâm lý
học vô cùng thiện xảo, và trong một cách nào đấy, Ngài là một nhà tâm lý trị
liệu đầu tiên trong lịch sử, một bậc
hiền nhân thấu hiểu kỳ diệu những mưu chước và tính không thành thật của tâm
thức con người.”
(Những Triết Lý Á châu)
“The Buddha was a very skillful psychologist, and he is in a way the first
psychotherapist in history, a man of tremendous understanding of the wiles
and the deviousness of the human mind.”
(The Philosophies of Asia)
Hermann
Hesse (1877-1962)
“Hương thơm huyền bí của Gotama, Đức Phật, bậc thông tuệ của gia
đình Thích Ca. Ngài sở hữu như những người tin tưởng nói, giác ngộ vô thượng,
Ngài nhớ những kiếp sống quá khứ, ngài đã đạt đến niết bàn và không bao giờ
trở lại vòng luân hồi, chẳng bao giờ chìm đắm trong dòng sông tăm tối của
hình sắc vật lý. Nhiều thứ kỳ diệu và
không thể tin được nói về Ngài, Ngài đã thi triển thần thông, đã chiến thắng
ác ma, đã nói đến chư thiên. Nhưng kẻ
thù của Ngài và những người không tin nói, Sa môn Gotama này là một kẻ thối đọa
rỗng tuếch, ông ta sẽ sống những ngày trong nhung lụa, khinh thị đồ cúng dường,
không học hỏi, và không biết thực hành cũng không tự khiển trách.
“fragrant myth of Gotama, the Buddha, the wise man of the family of Sakya. He
possessed, so the believers said, the highest enlightenment, he remembered
his previous lives, he had reached the nirvana and never returned into the
cycle, was never again submerged in the murky river of physical forms. Many
wonderful and unbelievable things were reported of him, he had performed
miracles, had overcome the devil, had spoken to the gods. But his enemies and
disbelievers said, this Gotama was a vain seducer, he would spent his days in
luxury, scorned the offerings, was without learning, and knew neither
exercises nor self-castigation.”
(Siddhartha)
Leo Nikolayevitch Tolstoy
(1828-1910)
“Đối với đời sống trong tâm thức
của nổi khổ không tránh khỏi, của việc trở nên bị kiệt quệ, của tuổi già, và
của chết chóc, là không thể cam chịu được – chúng ta phải tự do khỏi cuộc
đời, khỏi tất cả những cuộc sống có thể,” Đức Phật nói thế. Và những gì tâm thức mạnh mẽ này nói đã
được nói và suy tư và cảm nhận bởi hành triệu trên hàng triệu người giống như
họ. Và tôi đã nghĩ và cảm nhận điều ấy.
(Lời
Sám Hối)
“To life in the consciousness of the inevitability of suffering, of becoming
enfeebled, of old age and of death, is impossible – we must free ourselves
from life, from all possible life,” says Buddha. And what these strong minds
said has been said and thought and felt by millions upon millions of people
like them. And I have thought it and felt it.
(A CONFESSION)
Sir Arthur Charles Clarke (1917- 2008)
“Trong những niềm tin đã hiện hữu trước khi
có sự ra đời của những Đấng Tối Cao, chỉ một hình thức Đạo Phật thuần khiết-
có lẻ là một tôn giáo chân thật nhất – vẫn tồn tại.”
(Sự
Kết Thúc của Tuổi Thơ)
Đạo
Phật Sẽ Lan Truyền đến Phương Tây
“Of the faiths that had existed before the coming of the Overlords, only a
form of purified Buddhism-perhaps the most austere of all religions-still
survived.”
(Childhood’s End)
Buddhism will spread to the West.
Arnold J Toynbee (1889-1975)
“Việc Đạo Phật đến phương
Tây có thể chứng minh rõ ràng là sự kiện quan trọng nhất của thế kỷ hai
mươi.”
“The coming of Buddhism to the West may well prove to be the most important
event of the Twentieth Century.”
Dự Đoán trong Tương Lai
Richard J. Davidson, Ph.D., Lab Director
(born
December 12, 1951)
Vào năm
2050…
* Việc
luyện tập tinh thần sẽ được chấp nhận và thực hành trong cùng cách như việc
luyện tập thân thể hiện nay.
* Chúng
ta sẽ có một môn khoa học về những phẩm chất đạo đức.
* Chúng
ta sẽ kết hợp chặc chẽ tâm thức trở lại với thuốc men và thấu hiểu tốt đẹp
hơn về vấn đề não bộ có thể điều chỉnh sinh học ngoại biên trong những cung
cách tác động đến sức khỏe. Điều này
sẽ hướng chúng ta đến việc chịu trách nhiệm hơn cho sức khỏe của chúng ta.
* Chúng
ta sẽ phát triển một sự tiếp cận thế tục để cung ứng những phương pháp và
những sự thực hành từ các truyền thống quán chiếu để:
— Dạy giáo viên và trẻ em
những cách để điều chỉnh cảm xúc tốt đẹp hơn và sự chú ý và trau dồi những
phẩm chất như tử tế và từ bi.
— Thay đổi những sự trừng phạt
vì thế sự tha thứ có thể được trau dồi trong những nạn nhân và sự điều chỉnh
cảm xúc và sự giảm thiểu căng thẳng trong những người phạm lỗi.
— Gia tăng tỉnh thức về mối
liên hệ hổ tương với những người khác và với hành tinh và thêm những người
chịu trách nhiệm săn sóc môi trường quý giá của chúng ta.
— Thúc đẩy sự chấp nhận mở
rộng hơn vào trong những tổ chức văn hóa quan trọng của chúng ta. Điều này sẽ
giúp để khôi phục tính lịch sự, khiêm
tốn, biết ơn và những đạo đức khác trong văn hóa của chúng ta.
Chuyển hóa tâm thức, thay đổi não bộ chúng ta
In 2050…
* Mental
exercise will be accepted and practiced in the same way physical excercise is
today.
* We
will have a science of virtuous qualities
* We
will incorporate the mind back into medicine and better understand how the
brain can modulate peripheral biology biology in ways that affect health.
This will lead us to take more responsibility for our own health
* We
will develop a secular approach to provide methods and pracitces from
contemplative traditions to:
— Teach teachers and chidren
ways to better regulate emotions and attention and cutivate qua lities like
kindness and compassion
— Transform corrections so
that forgiveness can be cultivated in victims and emotion regulation and
stess reduction in offenders.
— Increase awreness of our
interdependence upon others and upon the planet and be more responsible caretakers
of our precious environment
— Promote thrir more
widespread adoption into the major institutions of our culture. This will help to restore civility,
humility, gratitude and other virtues in our culture.
Transform
Your Mind, Change Your Brain
Discussion about this post