TỪNG BƯỚC THỰC HÀNH THẦN CHÚ ĐẠI BI
Tâm Hà Lê Công Đa
A. Những bước chuẩn bị.
Bồ
Tát Quán Thế Âm đã khả hứa với chúng ta: “Nếu hành giả
có thể tụng trì đúng pháp -khởi lòng thương xót tất cả
chúng sanh- lúc ấy ta sẽ sắc cho tất cả Thiện thần, Long
vương, Kim Cang, Mật tích thường theo ủng hộ, không rời
bên mình, như giữ gìn tròng con mắt hay thân mạng của chính
họ “.
Như
vậy, thế nào là tụng trì đúng pháp?
Trong
phần hình trạng tướng mạo đã chỉ rõ mười đặc tính
cốt yếu của Thần chú Đại Bi mà quan trọng hàng đầu là
tâm Đại Từ Bi, cho nên mỗi lần trì tụng thần chú này
hành giả phải bắt đầu hướng tâm vào việc quán tưởng
khởi lòng thương xót tất cả chúng sanh. Một cách lý tưởng,
để đạt được những công năng mà thần chú mang lại, trong
thời gian trì tụng, hành giả phải giữ gìn giới hạnh, đặc
biệt là sát, đạo, dâm, vọng. Phải kiêng cử rượu thịt,
các thứ hành, hẹ, tỏi, cùng các thức ăn hôi hám. Tốt nhất
là nên ăn chay.
Phải
giữ vệ sinh thân thể, thường xuyên tắm gội, thay đổi
y phục sạch sẽ, không nên để cho trong người có mùi hôi.
Trước khi trì chú cũng phải đánh răng, súc miệng sạch sẽ,
nếu trước đó có đi đại tiện, tiểu tiện thì phải rửa
tay sạch sẽ trước khi trì tụng.Tóm lại, “Giữ gìn trai
giới,ở nơi tịnh thất,tắm gội sạch sẽ, mặc y phục sạch,
treo phan đốt đèn, dùng hương hoa cùng thực phẩm cúng dường,
buộc tâm một chỗ”, đó là tất cả những điều kiện
lý tưởng để hành giả trì chú Đại Bi. Tuy nhiên, như phần
trên đã nói, Bồ Tát Quán Thế Âm chỉ yêu cầu chúng ta hai
điều mỗi khi trì tụng chú Đại Bi, đó là thành tâm và
không mưu cầu những việc bất thiện. Điều này cho phép
hành giả có thể trì tụng bất cứ lúc nào mà điều kiện
cho phép. Trên xe, trên tàu, trên máy bay, tại sở làm, tại
nhà… Với tâm thành, tâm chúng ta lúc đó sẽ hòa nhập vào
lời trì tụng đểø cùng thể nhập vào pháp giới, mười
phương chư Phật. Bơỉ vì Bồ Tát đã cho chúng ta biết, mỗi
lần trì tụng thần chú Đại Bi, thập phương chư Phật đều
đến chứng minh.
Bàn
thờ.
Hành
giả nên có một phòng riêng yên tỉnh để lập bàn thờ Bồ
tát. Bàn thờ nên có hình tượng Bồ Tát ngàn tay, ngàn mắt.
Nếu không có thì có thể sử dụng bất cứ hình tượng Bồ
Tát Quán Thế Âm nào mà mình hiện có. Hình tượng Bồ Tát
nên để day mặt về hướng Tây. Trên bàn thờ tuy không bắt
buộc nhưng nên có hoa tươi, trái cây, lư hương để cắm
nhang, nước cúng. Nên để đèn sáng mỗi khi hành lễ.
Cách
thức ngồi, lạy :
Mỗi
người nên có một tọa cụ, hoặc đơn giản hơn, một miếng
vải sạch hay khăn bông xếp lại để làm chỗ tọa thiền.
Hành giả nên ngồi theo cách thức kiết già nhưng nếu gặp
khó khăn thì có thể ngồi theo cách thức bán già (ngồi xếp
bằng, chân phải gác lên chân trái hay ngược lại), lòng bàn
tay để ngữa hướng lên trên, bàn tay mặt để lên trên bàn
tay trái, hai đầu ngón cái đụng vào nhau. Mắt nên mở hé,
nếu nhắm hẵn thì dễ rơi vào trạng thái hôn trầm, nếu
mở lớn thì khó định tâm.
Lạy
là nghi thức biểu lộ sự cung kính, tôn trọng. Mỗi thời
đại có một cung cách khác nhau để biểu lộ sự tôn trọng.
Lối lạy kiểu cũ theo cách thức của người Trung Hoa có nhiều
điểm rất bất tiện, không thích hợp cho không khí thiền
đường. Trước hết, với kiểu lạy này, khi hành lễ mỗi
người chiếm một khoảng diện tích đáng kể đủ để có
thể đứng và qùy xuống lạy, gây trở ngại cho những thiền
đường nhỏ. Việc đứng lên qùy xuống gây ra những tiếng
động của động tác, tiếng sột soạt của quần áo, những
động tác này cũng có thể làm phóng ra những bụi bặm, vi
trùng mà ta mang trên quần áo, những mùi hôi của cơ thể
– nhất là trong những xứ khí hậu nóng nực-, làm mất vệ
sinh, gây ô nhiễm môi trường ta cần có để thở. Chưa kể
là việc đứng lên qùy xuống lộn xộn trong những tư thế
rất khó coi… Cho nên, chúng ta có thể thực hành một cách
lạy tương đối đơn giản trong khi hành lễ, là thiền sinh
cứ ngồi theo tư thế hành thiền, kiết già hay bán già, khi
lạy chỉ cúi gập đầu xuống sàn phía trước, kéo dài tư
thế này một khoảng thời gian ngắn đủ để niệm một câu
“Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm BồTát”, xong ngồi dậy.
Cách
thức tụng đọc :
Chú
Đại Bi phải nên được trì tụng lớn tiếng, giọng điệu
trầm hùng, nhanh và liên tục bằng cách lấy hơi từ bụng
ra. Lớn tiếng ở đây không có nghĩa là ta phải la lớn lên,
nhưng giọng đọc phải rõ ràng, nghe đủ tiếng, không lờ
mờ, trại giọng.
Kinh
“Nghiệp Báo Sai Biệt” cho biết việc niệm Phật, tụng
kinh, trì chú lớn tiếng có mười công đức sau đây :
1.Dẹp
được sự buồn ngủ ám ảnh
2.Thiên
ma hoảng sợ.
3.Tiếng
vang khắp mười phương
4.Ba
đường hết khổ
5.Tiếng
đời chẳng lọt vào tai
6.Lòng
không tán loạn
7.Dõng
mãnh tinh tấn
8.Chư
Phật vui mừng
9.Tam
muội hiện ra trước mắt
10.Vãng
sanh Tịnh Độ
Thật
sự, ta cũng sẽ không lo ngại cơn buồn ngủ ám ảnh. Bởi
vì khi trì tụng chú Đại Bi, các vị Thiên, Long, Hộ Pháp
sẽ luôn ở bên cạnh ta, khi ta rơi vào cơn buồn ngủ, các
Ngài sẽ giúp đánh thức ta -mà rồi qúy vị sẽ chứng nghiệm
khi thực hành trì chú một cách nghiêm túc- bằng một âm thanh
như tiếng sấm nổ ở trong đầu khiến ta hoảng hồn, giật
mình tỉnh thức. Thông thường sau đó ta sẽ không còn (hoặc
không dám) buồn ngủ nữa. Tuy nhiên, nếu việc này xảy ra
một lần thứ hai trong buổi hành Thiền, điều này có nghĩa
là thể xác ta quá mỏi mệt, ta nên xin phép được xả thiền
để nghỉ ngơi.
Tuy
nhiên trong một số trường hợp đặc biệt phải tụng thầm
chỉ riêng cho mình nghe, hoặc chỉ nhép môi không ra tiếng
như khi chúng ta đang làm việc, đi chung xe tàu với người
khác, hoặc đi nằm trước khi ngủ.
B.
Nghi Thức Hành Lễ
Hành
giả nên tự mình sắp xếp thời khoá biểu thích hợp và
cố định cho việc hành thiền tu tập của mình hằng ngày,
vào buổi sáng hoặc buổi tối hoặc cả sáng lẫn tối. Đức
Phật dạy rằng mỗi người nên hành thiền ngày hai buổi,
buổi sáng sớm lúc mới rạng đông và buổi hoàng hôn lúc
ngày chuyển qua đêm, còn nữa đêm thì nên thức dậy để
đọc kinh. Đó là thời khóa biểu lý tưởng cho người tu
tập, tuy nhiên nếu ta không có điều kiện thì chọn một
thời khóa trong ngày cũng được. Thời gian lựa chọn để
thiền định vào buổi sáng hay buổi tối rất quan trọng đối
với mỗi cá nhân bởi vì có người chỉ hành thiền kết
quả vào buổi sáng hoặc ngược lại. Kinh nghiệm cho thấy
những người còn sống đời sống thế tục thì hành Thiền
vào buổi sáng sớm kết quả hơn, bởi vì buổi tối sau một
ngày làm việc, thể xác còn mệt mỏi, tâm hồn lại bị vướng
mắc bởi bao nhiêu chuyện lo nghĩ từ chuyện gia đình đến
chuyện sở làm … rất khó định tâm.
Ngoài
ra, mỗi cuối tuần nên có một buổi hành lễ chung của những
người trong nhóm; đây cũng là dịp để tự sám hối, trao
đổi kinh nghiệm tu tập. Việc tu học sẽ tăng tiến nhanh
chóng nếu ta có những bạn đồng tu, những thiện trí thức
đúng nghĩa.
NGHI
THỨC HÀNH THIỀN
Hành
giả ngồi xuống theo tư thế kiết già hay bán già. Điều
chỉnh thế ngồi, lắc vai, lay chuyển thân thể chừng 5 lần,
sửa xương sống cho ngay, chuẩn bị cho mình một thế ngồi
thoải mái.
Rải
ba tiếng chuông.
Lắng
lòng thanh tịnh theo tiếng chuông ngân, hành giả thanh lọc
nội tâm, tiêu trừ các tội chướng thân khẩu ý để bắt
đầu bước vào nghi thức hành Thiền.
1.
Tịnh Pháp Giới và Tam Nghiệp Chơn Ngôn:
ÁN
LAM (21lần)
Án
ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ bà phạ,
truật độ hám (3 lần)
2.
Tác Bạch Cúng Hương:
(Có
thể có những bài nguyện hương khác nhau, hành giả có thể
tự chọn bài nguyện hương quen thuộc).
Hương
thơm giăng bủa
Thánh
đức tỏ tường
Bồ
Đề Tâm rộng chẳng suy lường
Tùy
chỗ phóng hào quang
Lành
tốt phi thường
Dâng
cúng Pháp trung vương
NAM
MÔ HƯƠNG CÚNG DƯỜNG BỒ TÁT, MA HA TÁT. (3 lần).
3.
ĐÃNH LỄ CHƯ PHẬT, BỒ TÁT
Nhất
tâm đãnh lễ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn. (Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Tây Phương Cực Lạc Thế Giới A-Di-Đà-Thế
Tôn. (Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Thế Tôn. (Chuông,
1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Quá Khứ Vô Lượng Ức Kiếp, Thiên Quang Vương
Tịnh Trụ Thế Tôn (Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Quá Khứ Vô Lượng Kiếp, Chánh Pháp Minh Thế
Tôn (Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Thập Phương Nhứt Thiết, Chư Phật Thế Tôn
(Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Hiền Kiếp Thiên Phật, Tam Thế Nhứt Thiết
Chư Phật Thế Tôn (Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà
La Ni Thần Diệu Chương Cú. (Chuông, niệm 3 lần, 3 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Quán Âm Sở Thuyết Chư Đà La Ni, Cập Thập
Phương Tam Thế Nhứt Thiết Tôn Pháp.(Chuông, niệm 3 lần,
3 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Thiên Thủ Thiên Nhãn Đại Từ Đại Bi Quán
Thế Âm Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát.(Chuông, niệm 3 lần, 3 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông,
1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha
Tát(Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông,
1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông,
1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Tổng Trì Vương Bồ Tát Ma Ha Tát (Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Thập Phưong Tam Thế, Nhứt Thiết Bồ Tát Ma
Ha Tát (Chuông, 1 lạy).
Nhất
tâm đãnh lễ Ma HA Ca Diếp Tôn Giả, Vô Lượng Vô Số Đại
Thanh Văn Tăng, Chư Lịch Đại Tổ Sư (Chuông, 1 lạy).
4.
ĐẠI BI PHÁT NGUYỆN
(Nếu
một nhóm hành thiền chung, người chủ trì sẽ dâng lời phát
nguyện này, các thiền giả chỉ nhẫm đọc theo và lắng lòng
suy nghĩ theo lời nguyện.)
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con mau biết tất cả Pháp.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con sớm được mắt trí huệ.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con mau độ các chúng sanh.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con sớm được phương tiện khéo.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con mau lên thuyền bát nhã.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con sớm được qua biển khổ.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con mau được giới định đạo.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con sớm lên non niết bàn.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con mau về nhà vô vi.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện
con sớm đồng thân pháp tánh.
Nếu
con hướng về nơi non đao,
Non
đao tức thời liền sụp đổ.
Nếu
con hướng về lửa, nước sôi.
Nước
sôi, lửa cháy tự khô tắt.
Nếu
con hương về cõi địa ngục,
Địa
ngục liền mau tự tiêu tan.
Nếu
con hướng về loài ngã quỷ,
Ngã
quỷ liền được tự no đủ.
Nếu
con hướng về chúng Tu la,
Tu
la tâm ác tự điều phục.
Nếu
con hướng về các súc sanh,
Súc
sanh tự được trí huệ lớn.
Nam
Mô Đại Bi Quán Thế Âm (10 lần)
(chuông,
lạy)
Xong
tụng đọc:
5.
THẦN CHÚ ĐẠI BI
(Tụng
5 ,7 hoặc 21 biến)
Nam
Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên
thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà ra ni.
Nam
mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam Mô A rị da. Bà lô kiết
đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa
bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát
na đát toả. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da. Bà
lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì.
Hê rị ma ha bàn đà sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ
dựng. Tát bà tát đa (na ma bà tát đa). Na ma bà dà. Ma phạt
đạt đậu. Đát điệt tha. Án. A bà lô hê. Lô ca đế. Ca
la đế. Di hê rị. Ma ha bồ đề tát đỏa. Tát bà tát bà.
Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông.
Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà
ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da.Giá ra gía ra. Mạ.
Mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê di hê. Thất na thất na.
A ra sâm Phật ra xá lợi. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da.
Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê lị. Ta ra ta ra. Tất rị
tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà
dạ Bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị
sắc ni na. Bà dạ ma na. Ta bà ha. Tất đà dạ. Ta bà ha. Ma
ha tất đà dạ. Ta bà ha. Tất đà dủ nghệ. Thất bàn ra dạ.
Ta bà ha. Na ra cẩn trì. Ta bà ha. Ma ra na ra. Ta bà ha. Tất ra
tăng a mục khê da. Ta bà ha. Ta bà ma ha a tất đà dạ. Ta bà
ha. Giả kiết ra a tất đà dạ. Ta bà ha. Ba đà ma yết tất
đà dạ. Ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ. Ta bà ha. Ma
bà lỵ thắng yết ra dạ. Ta bà ha.
Nam
mô hắt ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô kiết
đế. Thước bàn ra dạ. Ta bà ha.
Án.
Tất điện đô. Mạn đa ra. Bạt đà dạ. Ta bà ha. (3 lần)
6.
Nhập Thiền.
Tùy
theo thời khoá biểu và thời gian cho phép, hành giả tự ấn
định cho mình khoảng thời gian thiền định (15 phút, 30 phút,
1 giờ, v.v…)
7.
Xả Thiền.
Trả
Ơn Cửu Huyền Thất Tổ:
Tụng
kinh, trì chú cũng là một cơ hội mà hành giả trả ơn cửu
huyền thất tổ. Do công đức trì tụng trong pháp hội này,
dưới sự chứng minh của thập phương chư Phât, chư Bồ Tát,
đặc biệt là vị Bồ Tát Bổn Tôn Quán Thế Âm, ta hướng
tâm thành đến các Ngài để nguyện cầu cho cửu huyền thất
tổ, những hương linh của thân bằng quyến thuộc đã qua
đời (nêu tên hoặc pháp danh) được vãng sanh đến miền
Tịnh Độ. Ta cũng nguyện cầu cho những thân bằng quyến
thuộc còn ở trong vòng sinh tử luân hồi, nhờ oai lực và
sự trợ duyên của chư Phật, chư Bồ Tát, Bồ Tát Quán Thế
Âm có cơ hội biết đến Phât pháp, tinh tấn tu tập, và hướng
đến giác ngộ. (Phần này mỗi hành giả có một lời nguyện
riêng). (3 lạy)
Hồi
Hướng:
Nguyện
đem công đức này
Hướng
về khắp tất cả
Đệ
tử và chúng sanh
Đều
trọn thành Phật đạo
(3
lạy)
Xong
mở miệng thở vài hơi dài. Nhè nhẹ lay chuyển cổ, vai, thân
khoảng 5 lần, xong dùng hai bàn tay xoa nhẹ vào nhau xoa lên
mắt (khoảng 5 lần). Bắt đầu dùng tay xoa bóp hai bắp vế
và tháo chân ra, xoa bóp hai bắp chuối, bàn chân cho nóng lên
(khoảng 5 lần).
Kết
thúc buổi hành Thiền.
Cầu
chúc quý đạo hữu nguyện lực vững bền, bồ đề tâm kiên
cố, mau chóng đạt thành sở nguyện.
Discussion about this post