Dăm ba chú khỉ xôn xao trông cành quế cao.
(Kính dâng anh linh sư bà Thích Nữ Chức Minh, ghi lại nhân duyên kỳ ngộ)
Mục lục
ĐƯỜNG PHẬT ĐI
(PHẬT TỔ ĐẠO ẢNH III)
3.01 青原行思禪師 Thanh Nguyên Hành Tư Thiền Sư
3.02 石 頭 希遷 Thạch Đầu Hi Thiên Thiền Sư
3.03 藥 山 惟儼 禪 師 Dược Sơn Duy Nghiễm Thiền Sư
3.04 天 皇 道悟 禪 師 Thiên Hoàng Đạo Ngộ Thiền Sư
3.05 大 顛 寶通 禪 師 Đại Điên Bảo Thông Thiền Sư
3.06 雲 巖 曇晟 禪 師 Vân Nham Đàm Thịnh Thiền Sư
3.07 龍 潭 崇信 禪 師 Long Đàm Sùng Tín Thiền Sư
3.08 洞 山 良价 禪 師 Động Sơn Lương Giới Thiền Sư
3.09 德 山 宣鑑 禪 師 Đức Sơn Tuyên Giám Thiền Sư
3.10 曹 山 本寂 禪 師 Tào Sơn Bổn Tịch Thiền Sư
3.11 巖 頭 全奯 禪 師 Nham Đầu Toàn Hoát Thiền Sư
3.12 雲 居 道膺 禪 師 Vân Cư Đạo Ưng Thiền Sư
3.13 雪峰義存禪師 Tuyết Phong Nghĩa Tồn Thiền Sư
3.14 同 安 道 丕禪 師 Đồng An Đạo Phi Thiền Sư
3.15 雲 門 文 偃禪 師 Vân Môn Văn Yển Thiền Sư
3.16 玄 沙 師 備禪 師 Huyền Sa Sư Bị Thiền Sư
3.17 鼓山興聖國師 Cổ San Hưng Thánh Quốc Sư
3.18 同安觀志禪師 Đồng An Quan Chí Thiền Sư
3.19 雙峯廣悟禪師 Song Phong Quảng Ngộ Thiền Sư
3.20 香林澄遠禪師 Hương Lâm Trừng Viễn Thiền Sư
3.21 地藏桂琛禪師 Địa Tạng Quế Sâm Thiền Sư
3.22 沖煦慧悟禪師 Trùng Hú Tuệ Ngộ Thiền Sư
3.23 黃 龍 誨機 禪 師 Hoàng Long Hối Cơ Thiền Sư
3.24 梁 山 緣觀 禪 師 Lương Sơn Duyên Quán Thiền Sư
3.25 智門光祚禪師 Trí Môn Quang Tộ Thiền Sư
3.26 法眼文益禪師 Pháp Nhãn Văn Ích Thiền Sư
3.27 太 陽 警玄 禪 師 Thái Dương Cảnh Huyền Thiền Sư
3.28 雪 竇 重顯 禪 師 Tuyết Đậu Trọng Hiển Thiền Sư
3.29 天 台 德韶 國 師 Thiên Thai Đức Thiều Quốc Sư
3.30 金陵法燈禪師 Kim Lăng Pháp Đăng Thiền Sư
3.31 投 子 義青 禪 師 Đầu Tử Nghĩa Thanh Thiền Sư
3.32 天 衣 義懷 禪 師 Thiên Y Nghĩa Hoài Thiền Sư
3.33 永 明 延壽 禪 師 Vĩnh Minh Diên Thọ Thiền Sư
3.34 佛 印 了元 禪 師 Phật Ấn Liễu Nguyên Thiền Sư
3.35 雲 居 道齊 禪 師 Vân Cư Đạo Tề Thiền Sư
3.36 芙 蓉 道 楷 禪 師 Phù Dung Đạo Khải Thiền Sư
3.37 圓 照 宗 本 禪 師 Viên Chiếu Tông Bổn Thiền Sư
3.38 靈隱文勝禪師 Linh Ẩn Văn Thắng Thiền Sư
3.39 丹 霞 子淳 禪 師 Đan Hà Tử Thuần Thiền Sư
3.40 宗賾慈覺禪師 Tông Trách Từ Giác Thiền Sư
3.41 長蘆崇信禪師 Trường Lô Sùng Tín Thiền Sư
3.42 智 者 嗣如 禪 師 Trí Giả Tự Như Thiền Sư
3.43 真 歇 清了 禪 師 Chân Hiết Thanh Liễu Thiền Sư
3.44 天 童 宏智 禪 師 Thiên Đồng Hoành Trí Thiền Sư
3.45 慈受懷深禪師 Từ Thụ Hoài Thâm Thiền Sư
3.46 寶 林 文 慧 禪 師 Bảo Lâm Văn Tuệ Thiền Sư
3.47 天童宗珏禪師 Thiên Đồng Tông Giác Thiền Sư
3.48 祥 符 良慶 禪 師 Tường Phù Lương Khánh Thiền Sư
3.49 靈隱慧光禪師 Linh Ẩn Tuệ Quang Thiền Sư
3.50 雪竇智鑑禪師 Tuyết Đậu Trí Giám Thiền Sư
3.51 中竺元妙禪師 Trung Trúc Nguyên Diệu Thiền Sư
3.52 天童如凈禪師 Thiên Đồng Như Tịnh Thiền sư
3.53 已庵深凈禪師 Dĩ Am Thâm Tịnh Thiền sư
3.54 鹿門自覺禪師 Lộc Môn Tự Giác Thiền Sư
3.55 普炤一辯禪師 Phổ Chiếu Nhất Biện Thiền Sư
3.56 大明僧寶禪師 Đại Minh Tăng Bảo Thiền Sư
3.57 玉 山 師體 禪 師 Ngọc Sơn Sư Thể Thiền Sư
3.58 雪巖慧滿禪師 Tuyết Nham Tuệ Mãn Thiền Sư
3.59 萬松行秀禪師 Vạn Tùng Hành Tú Thiền Sư
3.60 雪 庭 福裕 禪 師 Tuyết Đình Phúc Dụ Thiền Sư
3.61 靈隱文泰禪 Linh Ẩn Văn Thái Thiền Sư
3.62 還 源 弗遇 禪 師 Hoàn Nguyên Phất Ngộ Thiền sư
3.63 淳 拙 文 才禪 師 Thuần Chuyết Văn Tài Thiền Sư
3.64 松庭子嚴禪師 Tùng Đình Tử Nghiêm Thiền Sư
3.65 凝然了改禪師 Ngưng Nhiên Liễu Cải Thiền Sư
3.66 俱空契斌禪師 Câu Không Khế BânThiền Sư
3.67 無方可從禪師 Vô Phương Khả Tùng Thiền Sư
3.68 月舟文載禪師 Nguyệt Chu Văn Tái Thiền Sư
3.69 大章宗書禪師 Đại Chương Tông Thư Thiền Sư
3.70 幻休嘗潤禪師 Huyễn Hưu Thường Nhuận Thiền Sư
3.71 蘊空嘗忠禪師 Uẩn Không Thường Trung Thiền Sư
3.72 慈舟方念禪師 Từ Chu Phương Niệm Thiền Sư
3.73 無明慧經禪師 Vô Minh Tuệ Kinh Thiền Sư
3.74 湛然圓澄禪師 Trạm Nhiên Viên Trừng Thiền Sư
3.75 無異元來禪師 Vô Dị Nguyên Lai Thiền Sư
3.76 晦臺元鏡禪師 Hối Đài Nguyên Kính Thiền Sư
3.77 永覺元賢禪師 Vĩnh Giác Nguyên Hiền Thiền Sư
3.78 瑞 白 明 雪禪 師 Thụy Bạch Minh Tuyết Thiền Sư
3.79 石雨明方禪師 Thạch Vũ Minh Phương Thiền Sư
3.80 宜明盂禪師 Tam Nghi Minh Vu Thiền Sư
3.81 爾密明澓禪師 Nhĩ Mật Minh Phục Thiền Sư
3.82 雪關道誾禪師 Tuyết Quan Đạo Ngân Thiền Sư
3.83 覺浪道盛禪師 Giác Lãng Đạo Thịnh Thiền sư
3.84 鼓山為霖道霈禪師 Cổ San Vi Lâm Đạo Bái Thiền Sư
3.85 惟靜道安禪師 Duy Tĩnh Đạo An Thiền Sư
3.86 嵩乳道密禪師 Tung Nhũ Đạo Mật Thiền Sư
3.87 怡山空隱宗寶禪師 Di San Không Ẩn Tông Bảo Thiền Sư
3.88 蕃光凈璨禪師 Phiên Quang Tịnh Xán Thiền Sư
3.89 久默大音禪師 Cửu Mặc Đại Âm Thiền Sư
3.90 孤崖淨聰禪師 Cô Nhai Tịnh Thông Thiền Sư
3.91 元潔淨瑩禪師 Nguyên Khiết Tịnh Oánh Thiền Sư
3.92 雲淙淨訥禪師 Vân Tông Tịnh Nột Thiền Sư
3.93 伴我淨侶禪師 Bạn Ngã Tịnh Lữ Thiền Sư
3.94 遠門淨柱禪師 Viễn Môn Tịnh Trụ Thiền Sư
3.95 三疾淨甫禪師 Tam Tật Tịnh Phủ Thiền Sư
3.96 天愚淨寶禪師 Thiên Ngu Tịnh Bảo Thiền Sư
3.97 多福淨啟禪師 Đa Phúc Tịnh Khải Thiền Sư
3.98 位中淨符禪師 Vị Trung Tịnh Phù Thiền Sư
3.99 南菴大依禪師 Nam Am Đại Y Thiền Sư
3.100 靈瑞弘曇禪師 Linh Thụy Hoằng Đàm Thiền Sư
3.101 恒濤大心禪師 Hằng Đào Đại Tâm Thiền Sư
3.102 山庾弘能禪師 San Dữu Hoằng Năng Thiền Sư
3.103 靈燄弘燭禪師 Linh Diễm Hoằng Chúc Thiền Sư
3.104 破巖弘繼禪師 Phá Nham Hoằng Kế Thiền Sư
3.105 子成傳遂禪師 Tử Thành Truyền Toại Thiền Sư
3.106 義雲興禪師 Nghĩa Vân Hưng Thiền Sư
3.107 古巖興莞禪師 Cổ Nham Hưng Hoàn Thiền Sư
3.108 童求傳昱禪 師 Đồng Cầu Truyền Dục Thiền Sư
3.109 子賢興紀禪師 Tử Hiền Hưng Kỉ Thiền Sư
3.110 鼓山遍照興隆禪師 Cổ San Biến Chiếu Hưng Long Thiền Sư
3.111 白光德明禪師 Bạch Quang Đức Minh Thiền Sư
3.112 了堂鼎徹禪師 Liễu Đường Đỉnh Triệt Thiền Sư
3.01 青原行思禪師 Thanh Nguyên Hành Tư Thiền Sư
青原思祖。生吉州安成。劉姓。幼嵗出家。每羣居論道。祖唯默然。聞曹谿法席。乃往參禮。問。當何所務。即不落階級。曰。汝曾作甚麼來。祖曰。聖諦亦不為。曰。落何階級。祖曰。聖諦尚不為。何階之有。曹谿曰。如是如是。善自護持。即令首眾。嗣後又謂祖曰。汝宜分化一方。無滯於此。祖還本郡。剙青原靜居寺。說法三十餘載。開元十八年十一月十三日陞堂告眾。跏趺而逝。僖宗諡弘濟禪師。歸真之墖。
贊曰
聖諦不為 落何階級 火裏蓮花 雪中紅日
顯發大機 掀翻古轍 千古繩規 三宗祖鼻
或說偈曰
◎一九八四年一月九日‧宣公上人作
大機大用大神通 聖諦不為有何宗
言語道斷忘階級 心行處滅泯西東
分化一方說法主 教導羣萌悟本空
千古繩規傳後世 如是我聞無相功
Phiên âm:
thanh nguyên tư tổ。sanh cát châu an thành。lưu tính。ấu tuế xuất gia。mỗi quần cư luận đạo。tổ duy mặc nhiên。văn tào khê pháp tịch。nãi vãng tham lễ。vấn。đương hà sở vụ。tức bất lạc giai cấp。viết。nhữ tằng tác thậm ma lai。tổ viết。thánh đế diệc bất vi。viết。lạc hà giai cấp。tổ viết。thánh đế thượng bất vi。hà giai chi hữu。tào khê viết。như thị như thị。thiện tự hộ trì。tức lệnh thủ chúng。tự hậu hựu vị tổ viết。nhữnghi phân hóa nhất phương。vô trệ ư thử。tổ hoàn bổn quận。kiến thanh nguyên tĩnh cư tự。thuyết pháp tam thập dư tái。khai nguyên thập bát niên thập nhất nguyệt thập tam nhật thăng đường cáo chúng。già phu nhi thệ。hi tông thụy hoằng tế thiền sư。quy chân chi tháp。
tán viết
thánh đế bất vi
lạc hà giai cấp
hỏa lí liên hoa
tuyết trung hồng nhật
hiển phát đại cơ
hiên phiên cổ triệt
thiên cổ thằng quy
tam tông tổ tị
hoặc thuyết kệ viết
nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
đại cơ đại dụng đại thần thông
thánh đế bất vi hữu hà tông
ngôn ngữ đạo đoạn vong giai cấp
tâm hành xử diệt mẫn tây đông
phân hóa nhất phương thuyết pháp chủ
giáo đạo quần manh ngộ bổn không
thiên cổ thằng quy truyền hậu thế
như thị ngã văn vô tướng công.
Việt dịch:
Tổ Thanh Nguyên [Hành] Tư người đất An Thanh, Cát Châu, họ Lưu, xuất gia từ thuở bé, mỗi khi cùng người luận đạo sư chỉ im lặng. Nghe pháp Tào Khê liền đến tham vấn: “Nên làm thế nào để không rơi vào thứ bậc?”. Tổ hỏi: “Ông từng làm những gì rồi đến đây?. Sư thưa: “Thánh đế cũng không làm”. Tổ hỏi: “Rơi vào thứ bậc gì?”. Đáp: “Thánh đế còn không làm thì đâu còn có thứ bậc”.Tổ nói: “Đúng vậy, đúng vậy. Hãy khéo gìn giữ”. Tổ liền khiến sư làm thủ chúng, chẳng lâu sau, tổ bảo: “Ông hãy phân hóa ra một phương, không nên đình trệ ở đây.” Sư trở về quê cũ, kiến lập chùa Tĩnh Cư, núi Thanh Nguyên, thuyết pháp hơn ba mươi năm. Năm Khai Nguyên thứ 18, ngày 13, tháng 11, sư thăng đường cáo chúng, kiết gia thị tịch. Vua Hy Tông tặng hiệu là Hoằng Tế Thiền Sư, tháp hiệu là Quy Chân.
Bài tán:
Thánh đế còn chẳng làm
Thứ bậc há còn rơi
Hoa sen trong biển lửa
Núi tuyết hồng mặt trời.
Phát huy đại thần cơ
Bay lượn trên dấu cổ
Khuôn mẫu của ngàn đời
Ba tông làm thủy tổ.
Kệ:
Đại thần thông đại cơ đại dụng
Thánh đế chẳng trụ há còn tông
Đạo ngôn tuyệt, thứ bậc vong
Tâm hành xứ diệt tây đông bao gồm
Đến một phương dựng nền đạo pháp
Căn bổn Không, dạy khắp quần manh
Ngàn sau truyền lại hậu sinh
Vô công vô tướng, “như vầy tôi nghe”.
3.02 石 頭 希遷 Thạch Đầu Hi Thiên Thiền Sư
師。生瑞州高安陳氏。冠歲詣曹谿得度。後大鑒示寂。師稟遺命。往謁青原。原問。子何方來。師曰。曹谿。曰。將得甚麽來。師曰。未到曹谿亦不失。師復問。曹谿大師還識和尚否。曰。汝今識吾否。師曰。識。又爭能識得。原曰。眾角雖多。一麟足矣。尋命致書南嶽讓禪師。歸復請曰。和尚曾許箇鈯斧子住山。祇今便請。原垂一足。師即禮辭。居南嶽之南臺。次說法於梁端兜率寺。唐德宗貞元六年庚午示寂。諡無際大師。墖曰見相。
贊曰
孤危獨立 機智雙融 親承遺誡 往謁高風
爭能識得 眾角一麟 石頭路滑 出大智能
或說偈曰
◎一九八四年一月十日‧宣公上人作
弱冠志道謁曹谿 登堂入室證菩提
稟承遺命求深造 發明心地度羣迷
無所從來何所去 既非清淨更未曲
石頭路滑須謹慎 縱橫法界任東西
Phiên âm:
sư。sanh thụy châu cao an trần thị。quan tuế nghệ tào khê đắc độ。hậu đại giám kì tịch。sư bẩm di mệnh。vãng yết thanh nguyên。nguyên vấn。tử hà phương lai。sư viết。 tào khê。viết。tương đắc thậm ma lai。sư viết。 vị đáo tào khê diệc bất thất。sư phục vấn。tào khê đại sư hoàn thức hòa thượng phủ。viết。nhữ kim thức ngô phủ。sư viết。 thức。hựu tranh năng thức đắc。nguyên viết。chúng giác tuy đa。nhất lân túc hĩ。tầm mệnh trí thư nam nhạc nhượng thiền sư。quy phục thỉnh viết。hòa thượng tằng hứa cá đột phủ tử trụ san。kì kim tiện thỉnh。nguyên thùy nhất túc。sư tức lễ từ。cư nam nhạc chi nam đài。thứ thuyết pháp ư lương đoan đâu suất tự。đường đức tông trinh nguyên lục niên canh ngọ kì tịch。thụy vô tế đại sư。tháp viết kiến tướng。
tán viết
cô nguy độc lập
cơ trí song dung
thân thừa di giới
vãng yết cao phong
tranh năng thức đắc
chúng giác nhất lân
thạch đầu lộ hoạt
xuất đại trí năng
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt thập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
nhược quan chí đạo yết tào khê
đăng đường nhập thất chứng bồ đề
bẩm thừa di mệnh cầu thâm tháo
phát minh tâm địa độ quần mê
vô sở tòng lai hà sở khứ
kí phi thanh tịnh canh vị khúc
thạch đầu lộ hoạt tu cẩn thận
tung hoành pháp giới nhậm đông tây.
Việt dịch:
Sư sinh tại Thụy Châu, Cao An, họ Trần. Năm 20 tuổi đến Tào Khê được thế độ. Sau khi tổ Đại Giám thị tịch, sư vâng theo di ngôn đến yết kiến sư Thanh Nguyên. Sư Thanh Nguyên hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Sư đáp: “Từ Tào Khê đến”. Hỏi: “Đến đây được chút gì không?” Đáp: “Khi chưa đến Tào Khê cũng không mất gì”. Sư lại hỏi: “Đại sư Tào Khê có nhận biết hòa thượng chăng?”. Sư Thanh Nguyên hỏi: “Ông nay nhận biết ta chăng?”. Đáp: “Nhận biết”. Lại hỏi: ‘Thế nào là nhận biết?”. Sư Thanh Nguyên nói: “Các con vật có sừng tuy nhiều nhưng chỉ một con Lân cũng đủ”. Sư theo lời mang thư đến thiền sư Nam Nhạc Hoài Nhượng, khi trở về sư xin ở lại đây. Hòa thượng hứa khả cho cái rìu cùn này ở lại núi. Vậy nay xin được đi. Sư Thanh Nguyên bỏ chân xuống. Sư đảnh lễ từ tạ. Sau trụ tại Nam Đài núi Nam Nhạc, Lương Đoan thuyết pháp tại chùa Đâu Suất. Năm Trinh Nguyên thứ 6, đời vua Đường Đức Tông, tháng 12, sư thị tịch, vua tặng thụy là Vô Tế Đại Sư, tháp tên là Kiến Tướng.
Bài tán:
Nguy cơ đơn độc
Cơ trí song toàn
Thân theo di chúc
Yết kiến cao phong
Sao là nhận biết
Sừng, chỉ sừng lân
Đường Thạch Đầu trơn
Phát đại trí năng.
Kệ:
Mười sáu tuổi Tào Khê tìm đạo
Đăng đường nhập thất chứng bồ đề
Vâng theo di mệnh cầu thầy
Phát minh tâm địa độ bầy tâm mê
Không đâu đến nơi về chẳng có
Không bợn nhơ há lại uốn quanh
Thạch Đầu đường hẹp gập ghềnh
Khắp cùng pháp giới tây đông tung hoành.
3.03 藥 山 惟儼 禪 師 Dược Sơn Duy Nghiễm Thiền Sư
師。生絳州韓氏。年十七出家。博通經論。嚴持戒律。首造石頭之室。機緣少契。頭命謁馬祖。始悟前機。師仍返石頭。一日在石上坐。次頭問。汝在者裏作麽。師曰。一物不為。曰。恁麽只閒坐也。師曰。閒坐即為也。曰。汝道不為。不為箇甚麽。師曰。千聖亦不識。頭以偈贊曰。從來共住不知名。任運相將祇麽行。自古上賢猶不識。造次凡流豈可明。後開法藥山。唐文宗太和八年甲寅順世。墖於院之東隅。諡弘道大師。化城之墖。
贊曰
兩叩石頭 精金百鍊 一物不為 千聖莫辨
石上花開 香風普扇 一聲長嘯 如雷若電
或說偈曰
◎一九八四年一月十一日‧宣公上人作
初叩石頭未契玄 馬祖座下悟本源
一物不為無所事 千聖莫辨有何言
從來共住鮮相識 自今各了夙昔緣
如雷若電聲長嘯 震醒迷人夢萬年
Phiên âm:
sư。sanh giáng châu hàn thị。niên thập thất xuất gia。 bác thông kinh luận。nghiêm trì giới luật。thủ tạo thạch đầu chi thất。cơ duyên thiểu khế。đầu mệnh yết mã tổ。thủy ngộ tiền cơ。sư nhưng phản thạch đầu。nhất nhật tại thạch thượng tọa。thứ đầu vấn。nhữ tại giả lí tác ma。 sư viết。nhất vật bất vi。viết。nhẫm ma chỉ nhàn tọa dã。sư viết。nhàn tọa tức vi dã。viết。 nhữ đạo bất vi。bất vi cá thậm ma。sư viết。 thiên thánh diệc bất thức。đầu dĩ kệ tán viết。 tòng lai cộng trú bất tri danh。nhậm vận tướng tương kì ma hành。tự cổ thượng hiền do bất thức。tạo thứ phàm lưu khởi khả minh。hậu khai pháp dược san。đường văn tông thái hòa bát niên giáp dần thuận thế。tháp ư viện chi đông ngung。thụy hoằng đạo đại sư。hóa thành chi tháp。
tán viết
lưỡng khấu thạch đầu
tinh kim bách luyện
nhất vật bất vi
thiên thánh mạc biện
thạch thượng hoa khai
hương phong phổ phiến
nhất thanh trường khiếu
như lôi nhược điện
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt thập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
sơ khấu thạch đầu vị khế huyền
mã tổ tọa hạ ngộ bổn nguyên
nhất vật bất vi vô sở sự
thiên thánh mạc biện hữu hà ngôn
tòng lai cộng trú tiên tương thức
tự kim các liễu túc tích duyên
như lôi nhược điện thanh trường khiếu
chấn tỉnh mê nhân mộng vạn niên
Việt dịch:
Sư họ Hàn, sinh tại Giáng Châu, 17 tuổi xuất gia, thông kinh luận, nghiêm trì giới luật. Buổi sơ cơ sư tìm đến thất của sư Thạch Đầu, chưa khế hợp được. Vâng lời đến gặp sư Mã Tổ, ngộ được tiền duyên, sư trở lại với sư Thạch Đầu. Một ngày nọ, trên bệ đá, sư Thạch Đầu hỏi: “Ông ở đây thường làm việc gì?” Sư đáp: “Một việc cũng chẳng làm”. Hỏi: “Chỉ ngồi yên chăng?. Đáp: “Ngồi yên tức là có làm”. Hỏi: “Ông nói không làm, vậy cái không làm đó là gì?. Đáp: “ngàn thánh cũng không biết”. Sư Thạch Đầu nói kệ khen rằng:
“Cùng đến trú đây chẳng rõ tên
Nhậm vận tùy cơ chẳng tướng hình
Kẻ trí trước đà không thấu suốt
Người sau cũng chẳng rõ ngọn ngành”
Sau sư khai pháp tại Dược Sơn. Năm Giáp Dần hiệu Thái Hòa thứ 8 (834) đời vua Đường Vân Tông, sư tạ thế. Tháp dựng phía Đông của viện, vua tặng hiệu là Hoằng Đạo đại sư, thụy là Hóa Thành.
Bài tán:
Hai lạy Thạch Đầu
Vàng đà luyện thuần
Một việc chẳng làm
Ngàn thánh không biết.
Trên đá nở hoa
Ngàn gió đưa hương
Một tiếng kêu dài
Như sấm như chớp.
Bài kệ:
Trước lạy Thạch Đầu chưa khế cơ
Dưới tòa Mã Tổ ngộ tánh chân
Một việc chẳng làm, như vô sự
Ngàn thánh, ngôn từ chẳng biện phân.
Cùng trú một nơi mà chẳng biết
Mới rõ cơ duyên tự thuở nào
Một tiếng kêu dài như sấm chớp
Lay kẻ ngàn năm giữa mộng đời.
3.04 天 皇 道悟 禪 師 Thiên Hoàng Đạo Ngộ Thiền Sư
師。生婺州東陽張氏。十四出家。謁石頭。問。離卻定慧。以何法示人。頭曰。我者裏無奴婢。離個甚麼。師曰。如何明得。曰。汝還撮得虗空麼。師曰。恁麼則不從今日去也。曰。未審汝早晚向那邊來。師曰。道悟不是那邊人。曰。我早知汝來處也。師曰。師何以贜誣於人。曰。汝身現在。師曰。雖然如是。畢竟如何示於後人。曰。汝道誰是後人。師從此頓悟。出住天皇。元和二年四月十三日示寂 。法嗣四人。崇信、慧真、文齎、幽閑。
贊曰
石頭路滑 賺殺英流 一滑滑倒 三學難收
撩天鼻孔 陸地行舟 直接龍潭 腦後開眸
或說偈曰
◎一九八四年一月廿五日‧宣公上人作
離却定慧有何說 語言文字豈妙科
石頭路滑當謹慎 木公彎曲莫粗心
既無奴婢勤精進 自作形役枉用功
這邊那邊分界限 凡聖一念娑婆訶
Phiên âm:
sư。sanh vụ châu đông dương trương thị。thập tứ xuất gia。yết thạch đầu。vấn。li khước định tuệ。dĩ hà pháp kì nhân. đầu viết。ngã giả lí vô nô tì。li cá thậm ma。sư viết。như hà minh đắc。viết。nhữ hoàn toát đắc hư không ma。sư viết。nhẫm ma tắc bất tòng kim nhật khứ dã。 viết。vị thẩm nhữ tảo vãn hướng na biên lai。sư viết。đạo ngộ bất thị na biên nhân。viết。ngã tảo tri nhữ lai xử dã。sư viết。sư hà dĩ tang vu ư nhân。viết。nhữ thân hiện tại。sư viết。tuy nhiên như thị。tất cánh như hà kì ư hậu nhân。viết。nhữ đạo thùy thị hậu nhân。sư tòng thử đốn ngộ。xuất trụ thiên hoàng。nguyên hòa nhị niên tứ nguyệt thập tam nhật kì tịch 。pháp tự tứ nhân。sùng tín、tuệ chân、văn tê、u nhàn。
tán viết
thạch đầu lộ hoạt
trám sát anh lưu
nhất hoạt hoạt đảo
tam học nan thu
liêu thiên tị khổng
lục địa hành chu
trực tiếp long đàm
não hậu khai mâu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt nhập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
li tức định tuệ hữu hà thuyết
ngữ ngôn văn tự khởi diệu khoa
thạch đầu lộ hoạt đương cẩn thận
mộc công loan khúc mạc thô tâm
kí vô nô tì cần tinh tiến
tự tác hình dịch uổng dụng công
giá biên na biên phân giới hạn
phàm thánh nhất niệm sa bà ha
Việt dịch:
Sư họ Trương, sinh tại Vụ Châu, Đông Dương, xuất gia năm 14 tuổi, tham kiến sư Thạch Đầu, hỏi: “Lìa định tuệ thì lấy pháp gì để dạy người?”. Sư Thạch Đầu nói: “Trong ta không còn nô bộc thì còn lìa cái gì?”. Sư nói: “Như vậy đã rõ ràng”. Sư Thạch Đầu hỏi: “Ông nắm bắt được hư không chăng?”. Sư thưa: “Như vậy không kể từ hôm nay trở đi”. Sư Thạch Đầu nói: “Chưa hỏi ông từ sớm đến chiều hướng về đâu mà lại?” Sư đáp: “Ngộ đạo thì chẳng còn là người từ bên nào cả”. Sư Thạch Đầu nói: “Ta đã biết nơi ông đến.”. Sư thưa: “Thầy có bằng chứng gì mà lại vu oan cho người?”. Sư Thạch Đầu nói: “Ngay nơi thân của ông đây”. Sư thưa: “Tuy là vậy, nhưng làm thế nào để chỉ rõ cho người sau?”. Sư Thạch Đầu nói: “Ông nói ai là người sau?”. Sư nghe qua liền đốn ngộ. Sư đến trụ ở chùa Thiên Hoàng. Năm Nguyên Hòa thứ 2 (807) đời vua Đường Hiến Tông, ngày 13 tháng 4, sư thị tịch, có bốn người nối pháp là Sùng Tín, Tuệ Chân, Văn Tê U Nhàn.
Bài tán:
Đường Thạch Đầu trơn
Lừa phỉnh anh tài
Một trượt ngã nhào
Ba học khó thu
Lỗ mũi chọc trời
Trên đất dong thuyền
Đến thẳng đầm rồng
Mở mắt sau đầu.
Bài kệ:
Rời định tuệ còn có gì để thuyết
Há ngữ ngôn, văn tự ấy diệu khoa
Đường Thạch Đầu dễ trượt khéo mà qua
Lối ông Mộc quanh co đừng vụng bước.
Chẳng giữ bộc nô, cần luôn tinh tấn
Lao nhọc khéo bày chỉ uổng công phu.
Chia bên này, bên kia lại nhiếp thu
Chỉ một niệm ta bà ha phàm với thánh.
3.05 大 顛 寶通 禪 師 Đại Điên Bảo Thông Thiền Sư
師。實陳帝之裔。穎川人。祖官於潮開元間。師誕於潮郡。幼嵗慕雲林與藥山惟儼。並事惠照禪師。受戒已。同遊南嶽。參石頭和尚。得大無畏法。唐貞元初入羅浮至潮陽。開闢牛巖及靈山等處。韓愈問道。留衣致敬。事載傳燈錄。長慶四年一日告辭而逝。壽九十三。著有金剛經、心經釋義。塔在靈山左。
贊曰
徹證至理 豈拘正偏 揚眉瞬目 一任風顛
語默動靜 妙闡幽玄 昌黎拜倒 衣書紀傳
或說偈曰
◎一九八四年一月十七日‧宣公上人作
大顚禪師有來頭 貴族帝胄倒駕遊
良朋善侶互勸勉 知音明志共參究
文公皈命承教旨 庶民仰德叩首求
天長地久無窮盡 白山黑水永悠悠
法本流遍三千界 十方普化續絕詮
Phiên âm:
sư。thật trần đế chi duệ。dĩnh xuyên nhân。tổ quan ư triều khai nguyên gian。sư đản ư triều quận。ấu tuế mộ vân lâm dữ dược san duy nghiễm。tịnh sự huệ chiếu thiền sư。thụ giới dĩ。đồng du nam nhạc。tham thạch đầu hòa thượng。đắc đại vô úy pháp。đường trinh nguyên sơ nhập la phù chí triều dương。khai tịch ngưu nham cập linh san đẳng xử。hàn dũ vấn đạo。lưu y trí kính。sự tái truyền đăng lục。trường khánh tứ niên nhất nhật cáo từ nhi thệ。thọ cửu thập tam。trứ hữu kim cương kinh、tâm kinh thích nghĩa。tháp tại linh san tả。
tán viết
triệt chứng chí lí
khởi câu chánh thiên
dương mi thuấn mục
nhất nhậm phong điên
ngữ mặc động tĩnh
diệu xiển u huyền
xương lê bái đảo
y thư kỉ truyền
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt thập thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
đại điên thiền sư hữu lai đầu
quý tộc đế trụ đảo giá du
lương bằng thiện lữ hỗ khuyến miễn
tri âm minh chí cộng tham cứu
văn công quy mệnh thừa giáo chỉ
thứ dân ngưỡng đức khấu thủ cầu
thiên trường địa cửu vô cùng tận
bạch san hắc thủy vĩnh du du
pháp bổn lưu biến tam thiên giới
thập phương phổ hóa tục tuyệt thuyên
Việt dịch:
Sư là con cháu của vua nhà Trần, người Dĩnh Xuyên. Ông nội làm quan nên khoảng giữa thời Khai Nguyên sinh ra sư trong triều quận. Từ thuở nhỏ đã hâm mộ Vân Lâm và sư Dược sơn Duy Nghiễm, thờ thiền sư Huệ Chiếu làm thầy. Sau khi thọ giới, đồng đến Nam Nhạc tham kiến hòa thượng Thạch Đầu, được pháp vô úy. Năm Trinh Nguyên thứ nhất đời Đường sư vào núi La Phù đến Triều Dương, lập chùa Ngưu Nham và Linh Sơn. Hàn Dũ hỏi đạo, tôn kính lưu áo lại, sự việc này có ghi trong Truyền Đăng Lục. Năm Trường Khánh thứ tư (824), một hôm sư cáo biệt chúng rồi thị tịch, thọ 93 tuổi. Sư soạn kinh Kim Cang, Tâm Kinh Thích Nghĩa. Tháp dựng bên trái chùa Linh sơn.
Bài tán:
Chứng cùng tột lý
Há nệ viên, thiên
Nhướng mày, nháy mắt
Chuốc lấy đảo điên.
Lời không động tĩnh
Hiển lý u huyền
Muôn người bái phục
Y thư lưu truyền.
Kệ:
Đại Điên thiền sư đứng đầu
Dòng vua xe áo châu du khắp miền
Gắng công khuyên nhủ bạn hiền
Tri âm ý chí tham thiền hiển minh
Văn công quy mệnh giáo trình
Thứ dân ngưỡng đức cầu xin khấu đầu
Trời cao đất rộng dài lâu
Núi sông đen trắng một màu mông mênh
Pháp bổn lưu biến tam thiên
Thập phương phổ hóa lưu truyền tuyệt luân.
3.06 雲 巖 曇晟 禪 師 Vân Nham Đàm Thịnh Thiền Sư
師。建昌王氏子。生有肉袒袈裟。幼出家石門。首謁百丈二十年。因緣不契。往見藥山。一日。侍立次。山問。百丈說甚麽法。師曰。丈有時道。三句外省去。六句內會取。山曰。三千里外且喜沒交涉。又問。更說甚麽法。師曰。有時上堂。眾集定。以杖趁散。復召眾。眾回首。丈曰。是甚麽。山曰。何不早恁麽道。今日因子得見海兄。師於言下頓省。便禮拜。後開堂雲巖。唐武宗會昌元年辛酉示寂。荼毘舍利千餘。諡無住大師。淨勝之墖。
贊曰
廿年百丈 不明其誨 來到藥嶠 出類拔萃
是箇什麽 一劄粉碎 肘後靈符 寶鏡三昧
或說偈曰
◎一九八四年一月十八日‧宣公上人作
三句六句無一句 召眾趁眾復喚之
什麼什麼破妄執 善哉善哉返本來
何不早說時未至 機緣成熟暢所懷
古今祖師真多事 弗辭勞苦與麻煩
Phiên âm:
sư。kiến xương vương thị tử。sanh hữu nhục đản ca sa。ấu xuất gia thạch môn。thủ yết bách trượng nhị thập niên。nhân duyên bất khế。vãng kiến dược san。nhất nhật。thị lập thứ。san vấn。bách trượng thuyết thậm ma pháp。sư viết。trượng hữu thì đạo。tam cú ngoại tỉnh khứ。lục cú nội hội thủ。san viết。tam thiên lí ngoại thả hỉ một giao thiệp。hựu vấn。canh thuyết thậm ma pháp。sư viết。hữu thì thượng đường。chúng tập định。dĩ trượng sấn tán。phục triệu chúng。chúng hồi thủ。trượng viết。thị thậm ma。san viết。hà bất tảo nhẫm ma đạo。 kim nhật nhân tử đắc kiến hải huynh。sư ư ngôn hạ đốn tỉnh。tiện lễ bái。hậu khai đường vân nham。đường vũ tông hội xương nguyên niên tân dậu kì tịch。đồ bì xá lợi thiên dư。thụy vô trụ đại sư。tịnh thắng chi tháp.
tán viết
nhập niên bách trượng
bất minh kì hối
lai đáo dược kiệu
xuất loại bạt tụy
thị cá thậm ma
nhất tráp phấn toái
trửu hậu linh phù
bảo kính tam muội
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt thập bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tam cú lục cú vô nhất cú
triệu chúng sấn chúng phục hoán chi
thậm ma thậm ma phá vọng chấp
thiện tai thiện tai phản bổn lai
hà bất tảo thuyết thì vị chí
cơ duyên thành thục sướng sở hoài
cổ kim tổ sư chân đa sự
phất từ lao khổ dữ ma phiền
Việt dịch:
Sư họ Vương, người Kiến Xương. Sư sinh ra có phần thịt nhô lên ở chỗ vai bày ra khi mặc áo ca sa. Đầu tiên đến tham học với sư Bách Trượng hai mươi năm nhưng nhân duyên không khế hợp. Sau sư tìm đến sư Dược Sơn Duy Nghiễm. Một hôm, đang đứng hầu Thầy, sư Dược Sơn hỏi: “Sư Bách Trượng thuyết giảng điều chi?”. Sư đáp: “Đạo của sư Bách Trượng ngoài ba câu thì bỏ ra, trong sáu câu thì lấy vào.” Sư Dược Sơn nói: “Ngoài ba ngàn dặm vui vì mất giao tiếp”. Lại hỏi: “ Còn nói pháp gì nữa?”. Sư đáp: “lúc chúng lên tòa tu định thì sư Bách Trượng dùng gậy đuổi đi, sau thì gọi chúng, khi chúng quay đầu lại, sư hỏi: “Cái gì đó?”. Sư Dược Sơn nói: “Sao không sớm nói với ta, nay nhân ông đến đây mà ta mới thấy Hải huynh”. Sư nghe xong liền đốn ngộ, lễ bái. Sau đó sư khai pháp ở Vân Nham. Năm Hội Xương Tân Dậu thứ nhất đời vua Đường Vũ Tông sư thị tịch, hỏa táng thu được hàng ngàn xá lợi, thụy hiệu là Vô Trụ đại sư, tháp tên là Tịnh Thắng.
Bài tán:
Hai mươi năm Bách Trượng
Chẳng rõ lời khuyên lơn
Trở lại nơi đỉnh Dược
Siêu xuất vượt quần môn.
Cái đó là cái gì?
Một lời tan thành bụi
Linh phù ngay trong tay
Là bảo kinh tam muội.
Kệ:
Ba câu, sáu câu, chẳng câu nào
Gọi đến, đuổi đi, theo với nhau
Là chi? Phá chấp vọng cầu
Lành thay! hoàn thuở ban đầu bản lai
Sớm chẳng thuyết vì thời chửa đến
Thành cơ duyên, thỏa mối ưu tư
Xưa nay lắm chuyện, tổ sư
Chẳng màng lao khổ, có dư phiền hà.
3.07 龍 潭 崇信 禪 師 Long Đàm Sùng Tín Thiền Sư
師。渚宮人。未出家時為餅舖。住寺前。每日供餅十枚上天皇。皇受已。卻留一餅與之。曰。惠汝以蔭子孫。師曰。是某將來。何以 曰惠汝。曰。是汝將來。復汝何咎。師因悟入。遂投出家。一日問曰。某自到來。不蒙指示心要。曰。自汝到來。未嘗不指示汝心要。師曰。何處是指示。曰。汝擎茶來。吾為汝接。汝行食來。吾為汝受。汝和南時。吾便低首。何處不指示心要。師低首良久。天皇曰。見則直下便見。擬思即差。師當下開解。
贊曰
十餅饋師 換卻隻眼 直下知歸 聖凡機顯
任性逍遙 星馳電捲 龍潛於淵 長空月現
或說偈曰
◎一九八四年一月廿四日‧宣公上人作
點心燒餅可充饑 惠汝蔭子免流離
真誠供養原無相 大智教人即菩提
吃飯穿衣顯法要 迎賓待客見天機
本地風光由任運 勉強造作差毫釐
Phiên âm:
sư。chử cung nhân。vị xuất gia thì vi bính phô。trụ tự tiền。mỗi nhật cung bính thập mai thượng thiên hoàng。hoàng thụ dĩ。khước lưu nhất bính dữ chi。viết。huệ nhữ dĩ ấm tử tôn。sư viết。 thị mỗ tương lai。hà dĩ viết huệ nhữ。viết。 thị nhữ tương lai。phục nhữ hà cữu。 sư nhân ngộ nhập。toại đầu xuất gia。 nhất nhật vấn viết。 mỗ tự đáo lai。bất mông chỉ kì tâm yếu。viết。tự nhữ đáo lai。vị thường bất chỉ kì nhữ tâm yếu。sư viết。Hà xứ thị chỉ kỳ? viết nhữ kình trà lai。ngô vi nhữ tiếp。nhữ hành thực lai。ngô vi nhữ thụ。nhữ hòa nam thì。 ngô tiện đê thủ。hà xử bất chỉ kì tâm yếu。sư đê thủ lương cửu。thiên hoàng viết。kiến tắc trực hạ tiện kiến。nghĩ tư tức sai。sư đương hạ khai giải。
tán viết
thập bính quỹ sư
hoán khước chích nhãn
trực hạ tri quy
thánh phàm cơ hiển
nhậm tính tiêu diêu
tinh trì điện quyển
long tiềm ư uyên
trường không nguyệt hiện
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhất nguyệt nhập tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
điểm tâm thiêu bính khả sung cơ
huệ nhữ ấm tử miễn lưu li
chân thành cung dưỡng nguyên vô tướng
đại trí giáo nhân tức bồ đề
cật phạn xuyên y hiển pháp yếu
nghênh tân đãi khách kiến thiên cơ
bổn địa phong quang do nhậm vận
miễn cường tạo tác sai hào li
Việt dịch:
Sư người Chử Cung, lúc chưa xuất gia làm việc tại một tiệm bánh trước chùa, mỗi ngày đều cúng dường thiền sư [Đạo Ngộ] Thiên Hoàng mười cái bánh. Thiền sư nhận lấy rồi đưa lại cho ông một cái, nói: “ Tặng lại ông làm ân đức cho con cháu”. Sùng Tín thưa: “Đã là tương lai của con, sao Thầy lại nóí là tặng cho con?”. Thiền sư nói: “Tương lai của ông thì đưa cho ông, như vậy có lỗi gì?”. Sùng Tín nghe liền tỏ ngộ, xin xuất gia. Một hôm sư hỏi Thầy: “Từ ngày con vào đây đến giờ vẫn chưa được dạy tâm yếu.” Thiền sư nói: “Từ lúc ông vào đây, ta chưa từng không chỉ rõ tâm yếu cho ông”. Sư hỏi: “Chỉ ở chỗ nào?”. Đáp: “Ông mang trà đến, ta vì ông nhận lấy. Ông mang cơm, ta vì ông thọ thực. Ông cúi chào, ta vì ông trả lễ, như vậy chỗ nào là chẳng chỉ rõ tâm yếu?”. Sư suy nghĩ hồi lâu. Thiền sư Thiên Hoàng nói: “Thấy thì thấy liền, suy nghĩ thì không đúng nữa”. Sư theo đó mà tỏ ngộ.
Bài tán:
Dâng sư mười chiếc bánh
Đổi lại một tầm nhìn*
Ngay đó mà nhận biết
Cơ phàm thánh hiển minh.
Nơi thiên tánh tiêu dao
Dù sao dời chớp cuốn
Rồng ẩn đáy vực sâu
Bầu hư không trăng hiện.
…………………………
* độc cụ chích nhãn 獨具隻眼 có nhãn quan hoặc kiến giải đặc thù, riêng biệt.
Kệ:
Điểm tâm nướng bánh đỡ lòng
Ban ân con cháu thoát vòng ly tan
Thể vô tướng, thực cúng dàng
Dạy người đại trí rõ chân Bồ đề.
Mặc áo, ăn cơm bày pháp yếu
Đón người, đãi khách hiểu thiên cơ
Tùy duyên ngộ được nguyên sơ
Miễn cưỡng tạo tác đường tơ lạc lầm.
3.08 洞 山 良价 禪 師 Động Sơn Lương Giới Thiền Sư
師。生會稽俞氏。落髮五洩。謁大溈。問無情說法話。不契。溈指參雲巖。有省。禮辭雲巖。因過水大悟。偈曰。切忌從他覓。迢迢與我疎。我今獨自往。處處得逢渠。渠今正是我。我今不是渠。應須恁麽會。方得契如如。師於唐大中末。開法新昌之洞山。盛化中外。又得曹山深明的旨。由是洞山玄風大播天下。師一日聲鐘坐化。眾號慟不已。師忽開目。設愚癡齋。延七日乃寂。當咸通十年巳丑。壽六十三。諡悟本禪師。墖曰慧覺。
贊曰
邈得師真 祇者便是 水影踏翻 如虎生翅
五位列開 拔諸見刺 大唱玄風 普天匝地
或說偈曰
◎一九八四年二月二日‧宣公上人作
洞山山洞誰居住 深水水深我涉足
虛實染淨源不二 自他互易豈殊途
悟得體用真如理 解脫人法空性諸
去而復返睜雙眼 愚癡大齋吃也無
Phiên âm:
sư。sanh cối khê du thị。lạc phát ngũ tiết。yết đại duy。vấn vô tình thuyết pháp thoại。bất khế。duy chỉ tham vân nham。 hữu tỉnh。 lễ từ vân nham。nhân quá thủy đại ngộ。 kệ viết。 thiết kị tòng tha mịch。điều điều dữ ngã sơ。 ngã kim độc tự vãng。xứ xứ đắc phùng cừ。cừ kim chánh thị ngã。ngã kim bất thị cừ。ứng tu nhẫm ma hội。phương đắc khế như như。sư ư đường đại trung mạt。khai pháp tân xương chi động san。 thịnh hóa trung ngoại。 hựu đắc tào san thâm minh đích chỉ。do thị động sơn huyền phong đại bá thiên hạ。sư nhất nhật thanh chung tọa hóa。chúng hào đỗng bất dĩ。sư hốt khai mục。thiết ngu si trai。diên thất nhật nãi tịch。đương hàm thông thập niên tị sửu。thọ lục thập tam。thụy ngộ bổn thiền sư。tháp viết tuệ giác。
tán viết
mạc đắc sư chân
kì giả tiện thị
thủy ảnh đạp phiên
như hổ sanh sí
ngũ vị liệt khai
bạt chư kiến thứ
đại xướng huyền phong
phổ thiên táp địa
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt nhị nhật.
Tuyên công thượng nhân tác
động san san động thùy cư trụ
thâm thủy thủy thâm ngã thiệp túc
hư thật nhiễm tịnh nguyên bất nhị
tự tha hỗ dịch khởi thù đồ
ngộ đắc thể dụng chân như lí
giải thoát nhân pháp không tính chư
khứ nhi phục phản tĩnh song nhãn
ngu si đại trai cật dã vô
Việt dịch:
Sư người Cối Khê, họ Du xuống tóc tại núi Ngũ Tiết yết kiến sư Đại Duy tham cứu công án “vô tình thuyết pháp” nhưng chẳng khế ngộ. Sư Đại Duy chỉ đến gặp sư Vân Nham thì tĩnh ngộ. Khi từ giả sư Vân Nham, nhân lội qua sông thì chợt đại ngộ, nói kệ:
Rất ngại hướng ngoại cầu
Xa xôi cùng ta thông
Nay riêng ta tự đến
Nơi nơi được gặp sông.
Sông nay chính là ta
Mà ta chẳng phải sông
Cần theo đó mà hội
Mới khế hợp như như.
Sư thuộc đời Đường, cuối đời Đại Trung, khai pháp tại Động Sơn ở Tân Xương, h ưng thịnh khắp nơi. Lại được Tào Sơn [Bản Tịch] nối truyền tông chỉ nên huyền chỉ của Động Sơn truyền rộng khắp trên dưới. Một hôm, sư đánh chuông từ biệt chúng, an tọa sắp hóa. Đồ chúng kêu khóc, không ngăn được bi thương. Sư hốt nhiên mở mắt, sai bày trai tăng kéo dài đến bảy ngày sau mới mất. Lúc đó là năm Hàm Thông thứ mười, sư thọ 63 tuổi, thuỵ là Ngộ Bản thiền sư, tháp tên là Tuệ Giác.
Bài tán:
Trên cao gặp chân sư
Thực là bậc kỳ tài
Chân bước trên bóng nước
Như hỗ mọc cánh dài.
Năm vị cùng mở bày
Gạt ra ngoài thiên kiến
Nêu cao nghĩa huyền thâm
Một vòng giáp đất trời.
Bài kệ:
Động sơn, sơn động ai cư trú
Nước sâu, khe thẳm ta lội qua
Thật hư, nhiễm tịnh một nhà
Ta, người hoán chuyển há là khác nhau.
Ngộ được chân như cùng thể dụng
Giải thoát tức nhân pháp tánh không
Đến đi hai mắt trợn tròn
Trai tăng tiệc lớn ăn còn như không.
3.09 德 山 宣鑑 禪 師 Đức Sơn Tuyên Giám Thiền Sư
師。簡州周氏子。侍龍潭。夜深潭曰。更深何不下去。師便出。卻回。曰。外面黑。潭點紙燈度與。師擬接。潭便吹滅。師大悟。便禮拜。潭曰。子見個甚麽。師曰。從今向去。更不疑天下老和尚舌頭也。來日潭陞座。曰。可中有個漢。牙如劍樹。口似血盆。一棒打回頭。他時向孤峰頂上。立吾道去在。師將疏鈔堆法堂。舉火焚之。師後唐懿宗咸通六年丑月告眾曰。捫空追響。勞汝心神。夢覺覺非。竟有何事。端坐而化。諡見性禪師。
贊曰
吹滅紙燈 光明洞達 掀翻樞機 三心無著
氣吞佛祖 奴呼菩薩 白棒一條 啊啊喇喇
或說偈曰
◎一九八四年二月三日‧宣公上人作
文字執著障本明 貢高我慢挑擔行
青龍疏鈔為寶藏 黃鶴飛翔戾九重
點燈吹息示真義 棒打回頭迷夢驚
孤峰頂上闡大教 化被蠢動與含靈
Phiên âm:
sư。giản châu chu thị tử, thị long đàm。dạ thâm đàm viết。canh thâm hà bất hạ khứ。sư tiện xuất。khước hồi。viết。ngoại diện hắc。đàm điểm chỉ đăng độ dữ。sư nghĩ tiếp。đàm tiện xuy diệt。sư đại ngộ。tiện lễ bái。đàm viết。tử kiến cá thậm ma。sư viết。tòng kim hướng khứ。 canh bất nghi thiên hạ lão hòa thượng thiệt đầu dã。lai nhật đàm thăng tọa。viết。khả trung hữu cá hán。nha như kiếm thụ。khẩu tự huyết bồn。nhất bổng đả hồi đầu。tha thì hướng cô phong đính thượng. lập ngô đạo khứ tại。sư tương sơ sao đôi pháp đường。cử hỏa phần chi。sư hậu đường ý tông hàm thông lục niên sửu nguyệt cáo chúng viết。môn không truy hưởng。lao nhữ tâm thần。mộng giác giác phi。cánh hữu hà sự。đoan tọa nhi hóa。thụy kiến tính thiền sư.
tán viết
xuy diệt chỉ đăng
quang minh đỗng đạt
hiên phiên xu cơ
tam tâm vô trứ.
khí thôn phật tổ
nô hô bồ tát
bạch bổng nhất điều
a a lạt lạt
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
văn tự chấp trước chướng bổn minh
cống cao ngã mạn thiêu đam hành
thanh long sớ sao vi bảo tạng
hoàng hạc phi tường lệ cửu trùng
điểm đăng xuy tức kì chân nghĩa
bổng đả hồi đầu mê mộng kinh
cô phong đính thượng xiển đại giáo
hóa bị xuẩn động dữ hàm linh.
Việt dịch:
Sư họ Chu, người Giản Châu, tham kiến sư Long Đàm [Sùng Tin]. Một đêm nọ, sư Long Đàm nói: “Canh khuya sao ông không xuống phòng?”. Sư liền bước đi rồi quay lại nóí: “Bên ngoài trời tối đen”. Sư Long Đàm đốt đèn lồng rồi đưa cho sư. Sư định cầm lấy thì Long Đàm liền thổi tắt. Sư đại ngộ, liền sụp lạy. Sư Long Đàm hỏi: “Ông thấy được gì?”. Đáp: “Từ đây trở đi sẽ không còn nghi về thoại đầu lão hòa thượng truyền rao trong thiên hạ.” Ngày hôm sau sư Long Đàm thăng đường nói: “Ở đây có một Hán tử, răng như lưỡi gươm, miệng tựa chậu máu, chỉ đập một gậy thì quay đầu. Một ngày kia sẽ lên tận non vắng mà dựng đạo của ta vậy.” Sư mang sớ sao để nơi pháp đường châm lửa đốt. Đến năm Hàm Thông thứ 6, tháng 12, đời vua Đường Ý Tông sư bảo đồ chúng: “Nơi không mà truy cầu âm hưởng thì chỉ lao tâm. Biết là mộng thì cái biết đó cũng là không thì còn có sự gì nữa.” Sư đoan tọa mà hóa, thụy hiệu là Kiến Tánh thiền sư.
Bài tán:
Thổi tắt ngọn đèn
Quang minh chói rạng
Mấu chốt mở toang
Ba tâm chẳng còn
Khí thâu Phật tổ
Bồ tát nô tỳ
Một cây gậy trắng
Ôi thôi, lất phất.
Kệ:
Chấp vào văn tự chướng bổn minh
Cống cao ngã mạn gánh tàng kinh
Sao sớ Thanh Long là của báu
Hạc vàng bay tận chín tầng xanh.
Đốt đèn, thổi tắt, tuyên chân nghĩa
Một gậy đang mê phải giật mình
Lên tận non cao hoằng đại pháp
Giáo hóa bao trùm vạn chúng sinh.
3.10 曹 山 本寂 禪 師 Tào Sơn Bổn Tịch Thiền Sư
師。莆田黃氏子。少業儒。年十九往福州靈石出家。登戒後謁洞山。山問。名甚。曰。本寂。山曰。那個聻。曰。不名本寂。山深器之。入室數載辭行。山復問曰。子向何處去。曰。不變異處去。山曰。不變異處豈有去也。曰。去亦不變異。乃去。後開法于宜黃之曹山。學侶雲萃。復立三墜四禁。君臣偏正頌。顯發洞山之旨。元復辛酉問知事曰。今是何日。曰。六月十五。師曰。明日行腳去。次日焚香宴坐而化。葬於西麓。諡元證。塔曰福圓。
贊曰
洞水逆流 師嗣其慧 從那邊來 開此五位
寶鏡當臺 圓照萬類 虛玄無著 豈容意會
或說偈曰
◎一九八四年二月四日‧宣公上人作
本寂非聻故無名 從何而來少跡形
智慧可用付大道 行為高明續心燈
不變異處難思議 到寶所時易滿歡
真正自由端坐化 任運解脫覺有緣
Phiên âm:
sư。phủ điền hoàng thị tử。thiểu nghiệp nho niên thập cửu vãng phúc châu linh thạch xuất gia。đăng giới hậu yết đỗng san。san vấn danh thậm。 viết。bổn tịch san viết。 na cá nễ。viết。 bất danh bổn tịch。 san thâm khí chi。 nhập thất sổ tái từ hành。 san phục vấn viết。tử hướng hà xử khứ。 viết。bất biến dị xử khứ。san viết。 bất biến dị xử khởi hữu khứ dã。 viết。 khứ diệc bất biến dị。 nãi khứ。 hậu khai pháp vu nghi hoàng chi tào san。 học lữ vân tụy。 phục lập tam trụy tứ cấm。 quân thần thiên chánh tụng。 hiển phát đỗng san chi chỉ。nguyên phục tân dậu vấn tri sự viết。 kim thị hà nhật。 viết。lục nguyệt thập ngũ。 sư viết。minh nhật hành cước khứ。 thứ nhật phần hương yến tọa nhi hóa。 táng ư tây lộc。 thụy nguyên chứng。tháp viết phúc viên。
tán viết
đỗng thủy nghịch lưu
sư tự kì tuệ
tòng na biên lai
khai thử ngũ vị
bảo kính đương đài
viên chiếu vạn loại
hư huyền vô trứ
khởi dong ý hội
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
bổn tịch phi nễ cố vô danh
tòng hà nhi lai thiểu tích hình
trí tuệ khả dụng phó đại đạo
hành vi cao minh tục tâm đăng
bất biến dị xử nan tư nghị
đáo bảo sở thì dịch mãn hoan
chân chánh tự do đoan tọa hóa
nhậm vận giải thoát giác hữu duyên
Việt dịch:
Sư họ Hoàng người Phủ Điền, thuở nhỏ theo Nho học, năm 19 tuổi vào núi Linh Thạch tại Phúc Châu xuất gia. Tham kiến sư Lương Giới, Động Sơn. Sư Động Sơn hỏi: “Tên là gì?”. Đáp: “Bổn Tịch”. Hỏi: “Là gì?”. Đáp: “Bổn tịch vốn không tên”. Sư Động Sơn biết là đây bậc pháp khí. Nhập thất được vài năm sư từ giả ra đi. Sư Động Sơn lại hỏi: “Ông đi về đâu?”. Đáp: “Đi đâu cũng bất biến”. Hỏi: “Nơi bất biến đó há có chỗ đi ư? ” Đáp: “Đi cũng là bất biến” . Sau sư khai pháp ở vùng Nghi Hoàng,Tào sơn, người đến học rất đông. Sư lại lập Tam Trụy Tứ Cấm, Quân Thần Thiên Chánh Tụng hiển phát ý chỉ Động Sơn. Năm Nguyên Phục Tân Dậu sư hỏi đồ chúng: “Hôm nay ngày mấy?”. Đáp: “thưa là ngày rằm tháng 6”. Sư nói: “Sáng mai ta ra đi”. Sáng hôm sau sư thắp hương rồi an tọa mà hóa, táng nơi chân núi phía Tây, thụy hiệu là Nguyên Chứng, tháp tên Phước Viên.
Bài tán:
Nước từ động chảy ngược
Sư thừa kế diệu tuệ
Từ phương nào đến đây
Khai mở năm vị này
Bảo kính trên đài cao
Chiếu khắp muôn chủng loại
Chẳng chấp vào hư huyền
Há còn có điều nghi.
Kệ:
Không xưng bổn tịch cũng không tên
Chẳng từ đâu đến tích hình chẳng ghi
Dụng trí chuyển đạo uy nghi
Hành vi cao thượng tâm trì tuệ đăng
Xứ xứ bất biến khó bàn
Đến được bảo sở tâm tràn an vui
Chánh chân an tọa qua đời
Như nhiên giải thoát, độ người hữu duyên.
3.11 巖 頭 全奯 禪 師 Nham Đầu Toàn Hoát Thiền Sư
師。泉州柯氏子。少禮青原誼公祝髮。往長安寶壽寺秉戒。後與雪峰。欽山為友。機用峻捷。謁仰山。參德山。執坐具上法堂瞻視。德曰。作麼。師便喝。德曰。老僧過在何處。師曰。兩重公案。翌日。德問曰。闍黎是新到否。師曰。是。德曰。甚處學得這虛頭來。曰。全奯終不自謾。德曰。他後不得孤負老僧。師住鄂州巖頭。值沙汰。乃於河邊作渡子。唐光啟間。寇至。索供無饋。遂剚刃焉。門人焚之。獲舍利四十九粒。建塔。諡清巖禪師。
贊曰
石裂崖崩 德嶠之令 師乃嗣之 如雷益迅
舞棹如龍 巖頭路峻 大噓一聲 聞者喪命
或說偈曰
◎一九八四年二月十六日‧宣公上人作
親灸青原訪知識 求法忘勞念在茲
大吼喝斷生死路 長歌喚醒聾瞶癡
德山囑咐須善護 匪黨手刃戒自持
因緣果報應如是 全奯巖頭眾中師
Phiên âm:
sư。tuyền châu kha thị tử。thiểu lễ thanh nguyên nghị công chúc phát。vãng trường an bảo thọ tự bỉnh giới。hậu dữ tuyết phong。khâm san vi hữu。ki dụng tuấn tiệp。yết ngưỡng san。tham đức san。chấp tọa cụ thượng pháp đường chiêm thị。đức viết。tác ma。sư tiện hát。đức viết。lão tăng quá tại hà xử。sư viết。lưỡng trọng công án。dực nhật。đức vấn viết。đồ lê thị tân đáo phủ。sư viết。thị。đức viết。thậm xử học đắc giá hư đầu lai。viết。toàn hoát chung bất tự man。đức viết。tha hậu bất đắc cô phụ lão tăng。sư trụ ngạc châu nham đầu。trị sa thái。nãi ư hà biên tác độ tử。đường quang khải gian。khấu chí。tác cung vô quỹ。toại chí nhận yên。môn nhân phần chi。hoạch xá lợi tứ thập cửu lạp。kiến tháp。thụy thanh nham thiền sư。
tán viết
thạch liệt nhai băng
đức kiêu chi lệnh
sư nãi tự chi
như lôi ích tấn
vũ trạo như long
nham đầu lộ tuấn
đại hư nhất thanh
văn giả táng mệnh
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt thập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thân cứu thanh nguyên phóng tri thức
cầu pháp vong lao niệm tại tư
đại hống hát đoạn sanh tử lộ
trường ca hoán tỉnh lung quý si
đức san chúc phù tu thiện hộ
phỉ đảng thủ nhận giới tự trì
nhân duyên quả báo ứng như thị
toàn hoát nham đầu chúng trung sư
Việt dịch:
Sư họ Kha, người Tuyền Châu. Thuở nhỏ đến lễ sư Thanh Nguyên, được sư Thanh Nguyên thí phát xuất gia, đến Trường An thọ giới cụ túc tại chùa Bảo Thọ. Sư cùng sư Tuyết Phong, sư Khâm Sơn là bạn đồng tu, cùng tinh tấn. Sư yết kiến sư Ngưỡng Sơn [Tuệ Tịch], lại tham học với sư Đức Sơn, mang tọa cụ lên pháp đường chiêm ngưỡng. Sư Đức Sơn hỏi: “Làm gì vậy?”. Sư bèn quát một tiếng lớn. Sư Đức Sơn nói: “Ông tăng già này đã qua những nơi nào?”. Đáp: “Qua hai công án”. Ngày hôm sau sư Đức Sơn lại hỏi: “Xà lê là người mới đến phải chăng?”. Đáp: “Phải”. Hỏi: “Ông học ở đâu cái pháp hư đầu* ấy rồi đến đây vậy?”. Đáp: “Toàn Hoát tôi chẳng hề kiêu mạn”. Sư Đức sơn nói: “Ông về sau chẳng nên phụ lão tăng”. Sư trụ tại Nham Đầu, Ngạc Châu. Lúc đó bờ sông nước đục khó đi, sư ở lại làm một bến đò cho người. Sư dựng tông phong, độ người khắp nơi. Năm Quang Khải nhà Đường, có giặc loạn đòi hỏi sư cung cấp tiền bạc và lương thực nhưng sư không không có gì để cung ứng sau sư bị trúng đao nhọn mà hóa. Môn nhân hỏa táng thu được 49 hạt xá lợi, dựng tháp ghi hiệu là Thanh Nham thiền sư.
………………
*Lược hư đầu hán (掠虛頭漢) Cũng gọi Lược hư hán. Tiếng dùng trong Thiền lâm. Lược là cướp lấy; Hư là giả dối không thực. Lược hư đầu hán là kẻ chỉ biết bắt chước lời nói và hành động của những người khác, chứ bản thân không có thực chất. Tắc 10, Bích nham lục (Đại 48, 150 thượng), chép: Triệu châu hỏi: Sau 3, 4 tiếng hét, ông hiểu như thế nào? Vị tăng không trả lời. Triệu châu liền đánh và nói: Đây đúng là gã Lược hư đầu hán! [X. Vân môn Khuông chân thiền sư quảng lục Q.thượng].
Bài tán:
Đá vỡ bờ tan
Đạo đức thanh cao
Sư người nối pháp
Như sấm nổ vang
Như rồng bay lượn
Đường Nham Đầu sâu
Kêu một tiếng lớn
Người nghe mất mạng.
Kệ:
Tìm tri thức gặp Thanh Nguyên
Tâm hằng cầu pháp thân quên nhọc nhằn
Hét lên đoạn dứt tử sinh
Câu ca lay tĩnh vô minh, điếc mù.
Câu phó chúc Đức Sơn gìn giữ
Nhận ngọn đao kẻ dữ, giới trì
Nhân duyên quả báo rõ bày
Nham Đầu Toàn Hoát bậc thầy chúng tăng.
3.12 雲 居 道膺 禪 師 Vân Cư Đạo Ưng Thiền Sư
師生幽州。玉田王氏。童丱出家。廿五成大僧。遊方參洞山。山每見其丰神天縱。機鋒卓絕。嘗贊曰。此子已後千人萬人把不住去在。一日山問。大闡提人作五逆罪。孝養何在。師曰。始成孝養。自爾。山許為室中領袖。師住持雲居三十年。道徧天下。眾至千五百人。南昌鍾王師尊之。願為世世師。唐天福二年壬戌正月三日。問侍者曰。今日是幾。對曰。初三。師曰。三十年後但云秪者是。乃端然告寂。諡弘覺禪師。圓寂之墖。
贊曰
丰神天縱 氣志誠侃 青嶂雲籠 雪盛銀盌
大闡提人 始成孝養 玉轉珠廻 目機銖兩
或說偈曰
◎一九八四年二月十七日‧宣公上人作
丰神天縱機鋒敏 折服外道歸正宗
大闡提人有佛性 小低頭者具善根
雲居駐錫化緇素 洪都鍾王願世親
卓然獨立風雨季 續祖衣鉢燈永明
Phiên âm:
sư sanh u châu。ngọc điền vương thị。đồng quán xuất gia。nhập ngũ thành đại tăng。du phương tham động san。san mỗi kiến cơ phong thần thiên túng。cơ phong trác tuyệt。 thường tán viết。thử tử dĩ hậu thiên nhân vạn nhân bả bất trụ khứ tại。nhất nhật san vấn。đại xiển đề nhân tác ngũ nghịch tội。hiếu dưỡng hà tại。sư viết。thủy thành hiếu dưỡng。tự nhĩ。san hứa vi thất trung lĩnh tụ。sư trụ trì vân cư tam thập niên。 đạo biến thiên hạ。 chúng chí thiên ngũ bách nhân。nam xương chung vương sư tôn chi。nguyện vi thế thế sư。đường thiên phúc nhị niên nhâm tuất chánh nguyệt tam nhật。vấn thị giả viết。kim nhật thị ki。đối viết。sơ tam。sư viết。tam thập niên hậu đãn vân tích giả thị。nãi đoan nhiên cáo tịch。thụy hoằng giác thiền sư。viên tịch chi tháp。
tán viết
phong thần thiên túng
khí chí thành khản
thanh chướng vân lung
tuyết thịnh ngân oản
đại xiển đề nhân
thủy thành hiếu dưỡng
ngọc chuyển châu hồi
mục cơ thù lưỡng
Chinese-Vietnamese:
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt thập thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
phong thần thiên túng cơ phong mẫn
chiết phục ngoại đạo quy chánh tông
đại xiển đề nhân hữu phật tính
tiểu đê đầu giả cụ thiện căn
vân cư trú tịch hóa truy tố
hồng đô chung vương nguyện thế thân
trác nhiên độc lập phong vũ quý
tục tổ y bát đăng vĩnh minh
Việt dịch:
Sư họ Vương, sinh tại Ngọc Điền, U Châu, xuất gia từ nhỏ, 25 tuổi thành đại tăng, du phương tham kiến sư Động Sơn. Sư Động Sơn mỗi khi thấy sư cơ phong không hề câu thúc, trác tuyệt nên thường tán thán: “Dù về sau có ngàn vạn người cũng không thể nắm giữ người này được”. Một hôm, sư Động Sơn hỏi: “Kẻ đại xiển đề làm muôn tội đại nghịch thì hiếu dưỡng ở đâu?”. Đáp: “Đó là chỗ bắt đầu cho hiếu dưỡng”. Từ đó sư Động Sơn để sư là thủ chúng trong thất. Sư trụ trì tại núi Vân Cư 30 năm, hoằng pháp khắp nơi, đồ chúng lên đến 1,500 người. Nam Xương Chung Vương hộ trì, nguyện tôn làm thầy nhiều đời. Năm Thiên Phúc Nhâm Tuất thứ hai đời Đường, vào ngày 3 tháng giêng, sư hỏi thị giả: “ Hôm nay là ngày gì?”. Đáp: “Ngày mùng 3”. Sư nói: “Ba mươi năm sau chỉ nên gọi ta là căn gốc”. Nói xong thì hóa, thụy là Hoằng Giác thiền sư, tháp tên là Viên Tịch.
Bài tán:
Cơ phong không câu thúc
Chí khí luôn cương trực
Mây vương đỉnh núi xanh
Tuyết rơi đầy chén bạc.
Kẻ là đại xiễn đề
Chỗ khởi thành hiếu dưỡng
Ngọc đi thì châu lại
Con mắt cùng tỏ thông*
……………………
*Mục bất năng lưỡng thị nhi minh, nhĩ bất năng lưỡng thính nhi thông 目不能兩視而明, 耳不能兩聽而聰 (Khuyến học 勸學) Mắt không thể cùng nhìn hai bên mà trông rõ, tai không thể cùng nghe hai điều mà hiểu thông.
Kệ:
Thần cơ phóng túng biến thông
Chiết phục ngoại đạo chánh tông quy về
Sẳn Phật tánh, đại xiển đề
Người hèn kém cũng trọn bề thiện căn
Vân Cư trụ trì độ tăng
Chung vương xưng tán thế nhân nương nhờ
An nhiên đứng giữa gió mưa
Pháp đăng, y bát kế thừa ngàn năm.
3.13 雪峰義存禪師 Tuyết Phong Nghĩa Tồn Thiền Sư
師。泉州南安曾氏子。參德山。問。從上宗乘學人。還有分也無。山打一棒曰。道甚麼。師曰。不會。至明日請益。山曰。我宗無語句。實無一法與人。後聞巖頭云。他後若欲播揚大教。一一從自己胸襟流出。將來與我蓋天蓋地去。師於言下大悟。便作禮起。叫曰。師兄。今日始是鰲山成道。再參洞山。山曰。據子因緣。合在德山。後回閩。開法雪峰。後梁太祖開平二年五月二日示寂。懿宗賜紫袈裟。號真覺大師。
贊曰
難兄難弟 如鼓瑟絃 鰲山頂上 動地驚天
平欺凡聖 顛倒英賢 二宗腳下 瓜瓞綿綿
或說偈曰
◎一九八四年二月十八日‧宣公上人作
雪峰義存志氣高 德山棒底未曾逃
不立文字少語句 何有思量細斟酌
自性流露真實義 鰲頭獨占仁勇標
平地顛倒風波起 天上天下節清操
Phiên âm:
sư。tuyền châu nam an tăng thị tử。tham đức san。vấn。tòng thượng tông thừa học nhân。 hoàn hữu phân dã vô。san đả nhất bổng viết。đạo thậm ma。sư viết。bất hội。chí minh nhật thỉnh ích。san viết。ngã tông vô ngữ cú。thật vô nhất pháp dữ nhân。hậu văn nham đầu vân。 tha hậu nhược dục bá dương đại giáo。nhất nhất tòng tự kỉ hung khâm lưu xuất。tương lai dữ ngã cái thiên cái địa khứ。sư ư ngôn hạ đại ngộ tiện tác lễ khởi。khiếu viết。sư huynh。kim nhật thủy thị ngao san thành đạo。tái tham đỗng san。san viết。cứ tử nhân duyên. hợp tại đức san。hậu hồi mân。khai pháp tuyết phong。hậu lương thái tổ khai bình nhị niên ngũ nguyệt nhị nhật kì tịch。ý tông tứ tử ca sa。hào chân giác đại sư。
tán viết
nan huynh nan đệ
như cổ sắt huyền
ngao san đính thượng
động địa kinh thiên
bình khi phàm thánh
điên đảo anh hiền
nhị tông cước hạ
qua điệt miên miên
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên nhị nguyệt thập bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tuyết phong nghĩa tồn chí khí cao
đức san bổng để vị tằng đào
bất lập văn tự thiểu ngữ cú
hà hữu tư lượng tế châm chước
tự tính lưu lộ chân thật nghĩa
ngao đầu độc chiếm nhân dũng tiêu
bình địa điên đảo phong ba khởi
thiên thượng thiên hạ tiết thanh thao
Việt dịch:
Sư họ Tăng, người đất Nam An, Tuyền Châu. Sư đến sư Đức Sơn tham học, hỏi: “Người học theo tông thừa có phần hay chẳng có phần?”. Sư Đức Sơn đánh cho một gậy, hỏi: “Đạo là gì?”. Sư nói: “Không hiểu.” Sáng hôm sau lại thỉnh ý. Sư Đức Sơn nói: “Tông của ta không lời, thật không có một pháp gì để trao cho người”. Về sau ta nghe sư Nham Đầu nói: “ngày sau muốn truyền đại giáo thì luôn luôn phải từ tâm mình lưu xuất. [Nếu được vậy] thì tương lai đối với ta có thể che cả trời đất”. Sư ngay lời này liền đại ngộ, liền lạy tạ, kêu lên: “Sư huynh, hôm nay mới thật được thành đạo tại Ngao Sơn.” Lại tham kiến sư Động Sơn. Sư Động Sơn nói: “Theo nhân duyên thì ông hợp với sư Đức Sơn”. Sau sư trở về đất Mẫn (Phúc Kiến), khai pháp Tuyết Phong. Năm Khai Bình thứ hai đời vua Thái Tổ nhà Hậu Lương (907-923), vào ngày 2 tháng 5 sư thị tịch. Vua Ý Tông ban áo ca sa tía, hiệu là Chân Giác Đại Sư.”
Bài tán:
Có anh, có em
Như khảy đàn sắt
Trên đỉnh Ngao sơn
Động địa kinh thiên
Vượt qua phàm thánh
Điên đảo anh hiền
Hai tông chân bước
Con cháu nối truyền.
Kệ:
Tuyết Phong Nghĩa Tồn cao chí khí
Gậy Đức Sơn nào có tránh đâu.
Chẳng lập ngôn thuyết, lời, câu
Há còn châm chước, nông sâu so lường.
Tự tánh lộ bày chân thật nghĩa
Ngao đầu kia độc chiếm dũng nhân
Phong ba điên đảo đất bằng
Trên trời dưới đất khí thần thanh cao.
3.14 同 安 道 丕禪 師 Đồng An Đạo Phi Thiền Sư
師。開法洪州棲鳳山同安寺。不知何許人。因僧問。如何是和尚家風。師曰。金雞抱子歸霄漢。玉兔懷胎入紫微。曰。忽遇客來。將何抵待。師曰。金果早朝猿摘去。玉花晚後鳳銜歸。示寂。墖於本山寺前里許。
贊曰
玉兔懷胎 家風毓秀 尊貴不居 階級何有
千聖罔通 萬機莫遘 棲鳳綱宗 貽先祐後
或說偈曰
◎一九八四年三月一日‧宣公上人作
禪師未知何許人 同安演教度迷津
家風金雞沖霄漢 宗旨玉兔至紫微
桃果猿摘解饑渴 杏花鳳銜除躁煩
承前啟後弘正法 攝凡歸聖入妙門
Phiên âm:
sư。khai pháp hồng châu thê phụng san đồng an tự。bất tri hà hứa nhân。nhân tăng vấn。như hà thị hòa thượng gia phong。sư viết。kim kê bão tử quy tiêu hán。ngọc thố hoài thai nhập tử vi。viết。hốt ngộ khách lai。tương hà để đãi。sư viết。kim quả tảo triêu viên trích khứ。ngọc hoa vãn hậu phụng hàm quy。thị tịch tháp ư bổn san tự tiền lí hứa。
tán viết
ngọc thố hoài thai
gia phong dục tú
tôn quý bất cư
giai cấp hà hữu
thiên thánh võng thông
vạn cơ mạc cấu
tê phụng cương tông
di tiên hựu hậu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niêntam nguyệt nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thiền sư vị tri hà hứa nhân
đồng an diễn giáo độ mê tân
gia phong kim kê trùng tiêu hán
tông chỉ ngọc thố chí tử vi
đào quả viên trích giải cơ khát
hạnh hoa phụng hàm trừ táo phiền
thừa tiền khải hậu hoằng chánh pháp
nhiếp phàm quy thánh nhập diệu môn
Việt dịch:
Sư khai pháp tại chùa Đồng An, Hồng Châu núi Thê Phụng. Không ai biết sư là người ở đâu.
Có một vị tăng hỏi: “Gia phong của hòa thượng là gì?”.
Sư nói: “Gà vàng về trời ôm con
Hoài thai thỏ ngọc nhập dòng tử vi”
Lại hỏi: “Hốt nhiên có khách đến nhà thì phải làm sao?”
Đáp: “Sớm mai vượn hái quả vàng
Ngọc hoa phượng ngậm chiều tàn hồi quy”.
Sư thị tịch. Tháp dựng tại chùa, trước chùa khoảng vài dặm đường.
Bài tán:
Ngọc thố hoài thai
Dưỡng dục gia phong
Tôn quý chẳng giữ
Giai cấp nào còn
Ngàn thánh mê mờ
Vạn cơ chớ tạo
Thê Phụng rạng tông
Tiếp trước mở sau.
…………………………
* Thông võng 惘. ◇Luận Ngữ 論語: Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi 學而不思則罔, 思而不學則殆 (Vi chánh 為政) Học mà không suy nghĩ thì mờ tối, suy nghĩ mà không học thì nguy hại.
Kệ:
Chẳng rõ thiền sư tự chốn nào
Đồng An giáo hóa độ trần lao
Gà vàng bay tận trời cao vút
Thỏ ngọc tông nhà Tử Vi sao
Vượn hái đào tiên thôi đói khát
Phượng ngậm hạnh hoa giải não sầu
Tiếp trước mở sau hoằng chánh đạo
Nhiếp phàm quy thánh nhập diệu môn.
3.15 雲 門 文 偃禪 師 Vân Môn Văn Yển Thiền Sư
師。嘉興張氏子。敏質生知。慧辯天縱。及長落髮。初參睦州。問。己事未明乞師指示。州開門一見。便閉卻。師如是三次叩門。至第三日。州開門。師乃拶入。州便擒住曰。道道。師擬議。州便推出。曰。秦時 轢鑽。遂掩門。損師一足。師大悟。睦州指見雪峰。師上雪峰。峰纔見便曰。因甚麼得到與麼地。師乃低頭。從此契合。後開法雲門。諸方推尊曰雲門宗。乾和七年四月順寂。塔於靈樹。諡大慈雲匡真弘明禪師。
贊曰
纔跨睦州 頓折一足 寄語山頭 振動象骨
是師是資 如蟲禦木 天下雲門 高標皂纛
或說偈曰
◎一九八四年三月九日‧宣公上人作
雲門偃祖甘露施 法流天下濟羣迷
慧辯雄才求己事 慈悲喜捨應眾機
掩扉折足豁然悟 聞語低頭契妙儀
德教廣被未來際 古今稀有善知識
Phiên âm:
sư。 gia hưng trương thị tử。mẫn chất sanh tri。tuệ biện thiên túng。cập trường lạc phát。sơ tham mục châu。vấn。kỉ sự vị minh khất sư chỉ thị。châu khai môn nhất kiến。 tiện bế khước。sư như thị tam thứ khấu môn。chí đệ tam nhật。châu khai môn。sư nãi tạt nhập。châu tiện cầm trụ viết。đạo đạo。sư nghĩ nghị。châu tiện thôi xuất。viết。tần thì lịch toản。toại yểm môn。tổn sư nhất túc, sư đại ngộ。mục châu chỉ kiến tuyết phong。sư thượng tuyết phong。phong tài kiến tiện viết。nhân thậm ma đắc đáo dữ ma địa。 sư nãi đê đầu。tòng thử khế hợp。hậu khai pháp vân môn。chư phương thôi tôn viết vân môn tông。can hòa thất niên tứ nguyệt thuận tịch。tháp ư linh thụ。thụy đại từ vân khuông chân hoằng minh thiện sư。
tán viết
tài khóa mục châu
đốn chiết nhất túc
kí ngữ san đầu
chấn động tượng cốt
thị sư thị tư
như trùng ngự mộc
thiên hạ vân môn
cao tiêu tạo đạo
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vân môn yển tổ cam lộ thi
pháp lưu thiên hạ tế quần mê
tuệ biện hùng tài cầu kỉ sự
từ bi hỉ xả ứng chúng cơ
yểm phi chiết túc hoát nhiên ngộ
văn ngữ đê đầu khế diệu nghi
đức giáo quảng bị vị lai tế
cổ kim hi hữu thiện tri thức
Việt dịch:
Sư họ Trương, người Gia Hưng, bản chất minh mẩn, trí tuệ biện tài, theo sư [Chí] Trừng xuống tóc xuất gia. Lúc đầu sư đến tham yết Mục Châu. Hỏi: “ Việc riêng chưa sáng tỏ, xin Thầy chỉ cho thấy”. Sư Mục Châu mở cửa nhưng khi thấy sư thì liền đóng ngay lại. Sư gõ cửa ba lần như vậy. Đến ngày thứ ba, sư Mục Châu mở cửa, sư liền sấn ngay vào. Sư Mục Châu giữ lại, nói: “Nói mau, nói mau.” Sư còn đang suy nghĩ thì sư Mục Châu đuổi ra, bảo : “Ôi, cái khoan cùn đời Tần”. Nói rồi liền đóng cửa lại. Một chân Sư bị thương, ngay đó liền đại ngộ. Lại chỉ đến tham học với sư Tuyết Phong. Sư đến gặp, sư Tuyết Phong vừa nhìn thấy sư liền hỏi: “Đến đây làm gì?’. Sư liền đê đầu lễ, từ đó rất hợp ý. Sau đó khai pháp tại Vân Môn, các phương xưng tán là Vân Môn Tông. Tháng tư năm Can Hòa thứ bảy, sư thị tịch. Tháp dựng tại Linh Thụ, thụy là Đại Từ Vân Khuôn Chân Hoằng Minh Thiền Sư.
Bài tán:
Vừa bước đến Mục Châu
Liền bị gãy một chân
Lời gởi nơi đầu núi
Chấn động núi Tượng Cốt.
Là Thầy, chỗ nương nhờ
Như sâu ở trong cây
Vân Môn khắp thiên hạ
Giáo đạo ngọn cờ bay.
Kệ:
Tổ Vân Môn thí cam lồ
Cứu người truyền pháp, mê đồ dưới trên
Trí tuệ hùng biện cầu riêng
Từ bi hỷ xả ứng duyên cơ người
Chân trong cửa đóng, ngộ rồi.
Oai nghi đảnh lễ vì lời được nghe
Tận vị lai, giáo pháp ân
Cổ kim chẳng dễ mấy lần gặp ai.
3.16 玄 沙 師 備禪 師 Huyền Sa Sư Bị Thiền Sư
師。閩之謝氏子。參雪峰。峰以其苦行呼為頭陀。一日峰問。那個是備頭陀。師曰。終不敢誑於人。翌日。峰召曰。備頭陀。何不徧參去。師曰。達磨(摩)不來東土。二祖不往西天。峰然之。每曰。備頭陀再來人也。出世玄沙。一日遣僧送書上雪峰。峰開緘。惟白紙三幅。乃問僧曰。會麼。曰。不會。峰曰。不見道。君子千里同風。僧回舉似師。師曰。山頭老漢。蹉過也不知。梁開平二年子月。示寂。壽七十。臘四十四。閩帥為之樹塔。
贊曰
白紙纔上 家信乃通 父慈子孝 如空合空
玄沙猛虎 提挈綱宗 病人三種 音啞盲聾
或說偈曰
◎一九八四年三月十五日‧宣公上人作
住持佛法老頭陀 西天東土衍摩訶
常坐不臥脇尊者 衣未多蓄眼合和
千里寄書祇白紙 萬卷雄辯亦空說
出類拔萃真龍象 眾生依止修波羅
Phiên âm:
sư。mân chi tạ thị tử。tham tuyết phong。phong dĩ kì khổ hành hô vi đầu đà。nhất nhật phong vấn。na cá thị bị đầu đà。sư viết。chung bất cảm cuống ư nhân。dực nhật。 phong triệu viết。bị đầu đà。hà bất biến tham khứ。sư viết。đạt ma (ma) bất lai đông thổ。nhị tổ bất vãng tây thiên。phong nhiên chi。mỗi viết。bị đầu đà tái lai nhân dã。xuất thế huyền sa。nhất nhật khiển tăng tống thư thượng tuyết phong。phong khai giam。duy bạch chỉ tam phúc。nãi vấn tăng viết。hội ma。viết。bất hội。phong viết。 bất kiến đạo。quân tử thiên lí đồng phong。tăng hồi cử tự sư。sư viết。san đầu lão hán。 tha quá dã bất tri。lương khai bình nhị niên tử nguyệt。kì tịch。thọ thất thập。lạp tứ thập tứ。mân suất vi chi thụ tháp。
tán viết
bạch chỉ tài thượng
gia tín nãi thông
phụ từ tử hiếu
như không hợp không
huyền sa mãnh hổ
đề khiết cương tông
bệnh nhân tam chủng
âm ách manh lung
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt thập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
trụ trì phật pháp lão đầu đà
tây thiên đông thổ diễn ma ha
thường tọa bất ngọa Hiếp tôn giả
y vị đa súc nhãn hợp hòa
thiên lí kí thư kì bạch chỉ
vạn quyển hùng biện diệc không thuyết
xuất loại bạt tụy chân long tượng
chúng sanh y chỉ tu ba la
Việt dịch:
Sư họ Tạ, người huyện Mân, Phúc Kiến. Sư đến tham yết sư Tuyết Phong. Sư Tuyết Phong thấy khổ hạnh của sư nên gọi là đầu đà. Một hôm sư Tuyết Phong hỏi: “Cái gọi là đầu đà ấy là gì vậy?”. Sư đáp: “Thực không dám dối gạt người”. Ngày hôm sau sư Tuyết Phong lại gọi sư hỏi: “Sư Bị đầu đà, tại sao không tham yết khắp chốn?”. Sư đáp: “Đức Đạt Ma không đến Đông thổ, nhị Tổ không đến Tây thiên.” Sư Tuyết Phong cho là phải. Mỗi khi nói đến Sư Bị Đầu Đà thì xem như là một Huyền Sa xuất thế. Một hôm sư cho người mang thư đến cho sư Tuyết Phong, sư Tuyết Phong mở ra thì chỉ thấy ba tờ giấy trắng. Sư Tuyết Phong hỏi vị tăng đưa thư: “Hiểu không?”. Thưa: “Không hiểu”. Sư Tuyết Phong nói: “Chưa thấy đạo thì người quân tử dù đi trên ngàn dặm cũng chẳng khác một luồng gió mà thôi”. Vị tăng trở về thuật lại. Sư nói: “Lão già ở đầu núi này qua rồi mà chẳng biết”. Năm Khai Bình thứ hai đời Hậu Lương, sư thị tịch, thọ 70 tuổi. hạ lạp 44 năm. Tháp do một vị tướng tại đất Mân dựng.
Bài tán:
Giấy trắng vừa dâng
Thư nhà tin thông
Cha hiền con thảo
Như không hợp không.
Huyền Sa cọp dữ
Nêu ra tông phong
Người ba thứ bệnh
Mù điếc ngọng câm.
Kệ:
Trụ trì Phật pháp đầu đà
Tây thiên đông độ ma ha hóa hoằng
Hiếp tôn giả, ngồi chẳng nằm
Y không cất chứa, nhãn căn hợp hòa
Trang thư trắng, ngàn dặm xa
Biện tài vạn quyển cũng là Không thôi
Khác thường chân tướng rồng, voi
Chúng sinh nương tựa trau dồi Ba La.
3.17 鼓山興聖國師 Cổ San Hưng Thánh Quốc Sư
師。系出大梁李氏。幼惡葷羶。樂聞鐘梵。年十二。有白氣數道騰於所居。師題壁曰。白道從茲速改張。休來顯現作妖祥。定袪邪行歸真見。必得超凡入聖鄉。題罷氣即隨滅。年十五。夢梵僧告曰。出家時至。遂依白鹿規禪師披削。參雪峰。峰搊住曰。是甚麼。師釋然了悟。亦忘其了心。惟舉手搖曳而已。峰審其懸解。撫而印之。後閩王建湧泉。迎師主席。賜號興聖。法道大行。
贊曰
直下若會 箭過新羅 通霄有路 一任摩挲
不跨石門 畢竟作麼 塗毒雷轟 萬古不磨
或說偈曰
◎一九八五年三月十七日 ‧宣公上人作
見怪不怪怪自休 白氣數道或引誘
邪正禍福皆不計 是非曲直總莫究
梵僧示夢時已至 雪峰指歸勿再遊
鼓山湧泉說法主 虛空世界任去遊
Phiên âm:
sư。 hệ xuất đại lương lí thị。 ấu ác huân thiên。 lạc văn chung phạm。 niên thập nhị。hữu bạch khí sổ đạo đằng ư sở cư。 sư đề bích viết。 bạch đạo tòng tư tốc cải trương。 hưu lai hiển hiện tác yêu tường。 định khư tà hạnh quy chân kiến。 tất đắc siêu phàm nhập thánh hương。 đề bãi khí tức tùy diệt。niên thập ngũ。mộng phạm tăng cáo viết。xuất gia thì chí。toại y bạch lộc quy thiền sư phi tước。tham tuyết phong。phong sưu trụ viết。thị thậm ma。sư thích nhiên liễu ngộ。diệc vong kì liễu tâm。duy cử thủ diêu duệ nhi dĩ。phong thẩm kì huyền giải。phủ nhi ấn chi。hậu mân vương kiến dũng tuyền。nghênh sư chủ tịch。 tứ hào hưng thánh。pháp đạo đại hành。
tán viết
trực hạ nhược hội
tiễn quá tân la
thông tiêu hữu lộ
nhất nhậm ma sa
bất khóa thạch môn
tất cánh tác ma
đồ độc lôi oanh
vạn cổ bất ma
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt thập thất nhật ‧
Tuyên công thượng nhân tác
kiến quái bất quái quái tự hưu
bạch khí sổ đạo hoặc dẫn dụ
tà chánh họa phúc giai bất kế
thị phi khúc trực tổng mạc cứu
phạm tăng kì mộng thì dĩ chí
tuyết phong chỉ quy vật tái du
cổ san dũng tuyền thuyết pháp chủ
hư không thế giới nhậm khứ du
Việt dịch:
Sư họ Lý, thời Đại Lương, từ nhỏ đã không thích mùi thịt cá, lòng ưa thích khi nghe tiếng chuông chùa và tiếng kinh kệ. Năm 12 tuổi chợt thấy có luồng khí trắng hiện ra chỗ sư ngồi. Sư liền đề một bài kệ trên tường:
Khí trắng từ đâu mau sửa đổi
Dừng ngay việc hiển hiện điềm yêu
Định trừ tà hạnh quy chân kiến
Hẳn nhiên nhập thánh, cõi phàm siêu.
Viết xong bài kệ, luồng khí trắng tan mất. Năm 15 tuổi lại mộng thấy một vị Phạm Tăng đến bảo: “Thời kỳ xuất gia đã đến”. Sư liền theo sư [Đạo] Quy ở núi Bạch Lộc xuống tóc. Sư tham kiến sư Tuyết Phong, sư Tuyết Phong kéo lại hỏi: “Là cái gì?”. Sư hốt nhi ên ngộ đạo, buông được vọng tâm, chỉ xua tay. Sư Tuyết Phong biết sư đã ngộ nên ấn chứng. Sau đó vua đất Mân dựng chùa Dũng Tuyền mời sư trụ trì, tặng hiệu là Hưng Thánh, truyền pháp lâu dài.
Bài tán:
Đến thẳng nơi pháp hội
Mũi tên vút Tân La
Có đường lên trên trời
Một khi năng cọ mài
Chẳng nhảy qua cửa đá
Cứu cánh làm việc gì?
Đường hiểm rền sấm sét
Ngàn xưa vẫn còn đây.
Kệ:
Thấy quái chẳng quái quái tự dừng
Khí trắng mấy luồng mê hoặc tâm
Tà chánh họa phúc đều chẳng kể
Thị phi cong thẳng há suy tầm.
Phạm tăng báo mộng thời khắc đến
Tuyết Phong tông chỉ chớ phóng tâm
Dũng Tuyền, Cổ Sơn thuyết pháp chủ
Hư không thế giới mặc thong dong.
3.18 同安觀志禪師 Đồng An Quan Chí Thiền Sư
師。住洪州之同安。未詳姓氏。先同安將示寂。上堂曰。多子墖前宗子秀。五老峰前事若何。如是三舉無有對者。師出曰。夜明簾外排班立。萬里歌謠道太平。曰。須是者驢漢始得。
贊曰
絲垂千尺 獨現獰龍 禁殿沈沈 鐵馬金鐘
家風振起 妙葉弘通 須是驢漢 指西話東
或說偈曰
◎一九八五年三月十八日 ‧宣公上人作
既無姓氏亦無名 同安觀志更非真
多子五老乃多事 少年一生自少言
出類拔萃會妙理 指西話東隱道詮
古今禪師傳心印 對機說法演虛玄
Phiên âm:
sư。trụ hồng châu chi đồng an。vị tường tính thị。tiên đồng an tương kì tịch。thượng đường viết。 đa tử tháp tiền tông tử tú。 ngũ lão phong tiền sự nhược hà. như thị tam cử vô hữu đối giả。sư xuất viết。dạ minh liêm ngoại bài ban lập 。 vạn lí ca dao đạo thái bình。viết。tu thị giả lư hán thủy đắc.
tán viết
ti thùy thiên xích
độc hiện nanh long
cấm điện trầm trầm
thiết mã kim chung
gia phong chấn khởi
diệu diệp hoằng thông
tu thị lư hán
chỉ tây thoại đông
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt thập bát nhật ‧
Tuyên công thượng nhân tác
kí vô tính thị diệc vô danh
đồng an quan chí cánh phi chân
đa tử ngũ lão nãi đa sự
thiểu niên nhất sanh tự thiểu ngôn
xuất loại bạt tụy hội diệu lí
chỉ tây thoại đông ẩn đạo thuyên
cổ kim thiện sư truyền tâm ấn
đối cơ thuyết pháp diễn hư huyền
Việt dịch:
Sư xuất thân đất Hồng Châu, Đồng An, không rõ tên họ là gì. Lúc sắp thị tịch sư thăng đường nói:
“Trước tháp đông con giòng giống đẹp
Năm ông trước núi sự ra sao?”.
Ba lần nêu ra như trên nhưng không ai ứng đối được. Sư tự nói:
“Bên rèm trăng sáng xếp thành hình
Muôn dặm nghe câu hát thái bình”.
Lại nói: Phải như lừa thì mới được.
Bài tán:
Tơ buông ngàn thước
Rồng độc nay hiện
Cấm điện sâu kín
Ngựa sắt chuông vàng.
Gia phong hưng khởi
Trang sách hoằng thông.
Là người như lừa
Chỉ tây nói đông.
Kệ:
Đã không có họ cũng không tên
Đồng An Quán Chí há thật danh
Năm lão nhiều con nên đa sự
Tự thuở còn thơ vốn ít lời.
Vượt hẳn muôn người thâm diệu lý
Hỏi đáp đông tây ẩn đạo nguyên
Thiền sư sau trước truyền tâm ấn
Đối cơ thuyết pháp diễn hư huyền.
3.19 雙峯廣悟禪師 Song Phong Quảng Ngộ Thiền Sư
師。諱竟欽。姓王氏。蜀益州人。幼投峨嵋山黑水寺出家。二十一歲具戒。巡禮。晚見雲門。契悟印證。時劉氏僭號嶺南。尤尚佛教。如靈樹知聖。雲門匡真。皆當時欽重。而師居其一。南漢劉晟。嘗召問。甚喜。賜以磨衲方袍。太平興國二年二月二十二日。與諸緇素夜話。焚香合掌而逝。僧臘六十二。世壽八十二。塔全身本山。至大中祥符九年。塔戶分裂。視之如生。緇素迎請。膠漆供雙峰山。地方崇拜。甚感靈異。
贊曰
峨嵋脫染 堅持佛戒 生死大事 徧扣名德
函蓋雲門 狂心頓歇 質留雙峰 萬古不滅
或說偈曰
◎一九八四年三月卅日‧宣公上人作
普賢道場峨嵋山 鍾靈毓秀產奇男
出類拔萃文武士 超凡入聖僧道虔
廣悟禪師弘大教 迦那尊者解夙冤
肉身常供雙峰上 過去未來永留傳
Phi ên âm:
sư。húy cánh khâm。tính vương thị。thục ích châu nhân。ấu đầu nga mi san hắc thủy tự xuất gia。nhị thập nhất tuế cụ giới。tuần lễ。vãn kiến vân môn。 khế ngộ ấn chứng。thì lưu thị tiếm hào lĩnh nam。vưu thượng phật giáo。như linh thụ tri thánh。vân môn khuông chân。giai đương thì khâm trọng。 nhi sư cư kì nhất。 nam hán lưu thịnh。thường triệu vấn。 thậm hỉ。 tứ dĩ ma nạp phương bào。thái bình hung quốc nhị niên nhị nguyệt nhị thập nhị nhật。 dữ chư truy tố dạ thoại。 phần hương hợp chưởng nhi thệ。tăng lạp lục thập nhị。thế thọ bát thập nhị。tháp toàn than bổn san。 chí đại trung tường phù cửu niên。tháp hộ phân liệt。thị chi như sanh。truy tố nghênh thỉnh。giao tất cung song phong san。địa phương sùng bái。thậm cảm linh dị。
tán viết
nga mi thoát nhiễm
kiên trì phật giới
sanh tử đại sự
biến khấu danh đức
hàm cái vân môn
cuồng tâm đốn hiết
chất lưu song phong
vạn cổ bất diệt
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt tạp nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
phổ hiền đạo tràng nga mi san
chung linh dục tú sản kì nam
xuất loại bạt tụy văn vũ sĩ
siêu phàm nhập thánh tăng đạo kiền
quảng ngộ thiện sư hoằng đại giáo
già na tôn giả giải túc oan
nhục thân thường cung song phong thượng
quá khứ vị lai vĩnh lưu truyền
Việt dịch:
Sư húy là Cảnh Khâm, họ Vương, người đất Ích Châu, Tây Thục. Thuở nhỏ xuất gia tại chùa Hắc Thủy, núi Nga My. Năm 21 tuổi thọ giới cụ túc, tham kiến khắp nơi, sau đến tham kiến sư Vân Môn, cơ duyên khế hợp nên được ấn chứng. Bấy giờ họ Lưu đã chiếm Lĩnh Nam, vùng này lại rất chuộng Phật giáo. Các thiền sư như Linh Thụ Tri Thánh, Vân Môn, Khuông Chân – trong đó có sư – đều được người đương thời tôn kính. Vua Nam Hán là Lưu Thịnh thường mời sư đến tham vấn Phật pháp, rất vừa ý nên ban tặng sư áo ca sa. Khoảng đầu niên hiệu Thái Bình Hưng Quốc thứ hai (977) ngày 21 tháng 2, sư và các môn đồ trò chuyện thâu đêm, sau đó thắp hương, chắp tay mà hóa. Sư hoằng pháp được 62 năm, thọ 82 tuổi. Tháp dựng tại nơi sư tu hành, táng toàn thân. Đến năm Đại Trung Tường Phù thứ 9 (1016) cửa tháp vỡ, nhục thân của sư vẫn như lúc còn sống. Môn đồ nghinh thỉnh đặt tại núi Song Phong, dân chúng địa phương sùng bái, đều cho là linh hiển.
Bài tán:
Nga My thoát tục
Kiên trì giới Phật
Sinh tử đại sự
Lễ khắp danh đức.
Phủ phục Vân Môn
Cuồng tâm liền tuyệt
Thân tại Song Phong
Ngàn sau bất diệt.
Kệ:
Nga My đạo tràng Phổ Hiền
Sinh anh tài tụ khí thiêng khác thường
Văn chương võ nghệ tuyệt luân
Siêu phàm mộ đạo thánh tăng nhân từ
Hoằng giáo Quảng Ngộ thiền sư
Già Na tôn giả giải trừ oan khiên
Song Phong thờ nhục thân thiêng
Từ thuở quá khứ lưu truyền vị lai.
3.20 香林澄遠禪師 Hương Lâm Trừng Viễn Thiền Sư
師。漢州綿竹人。俗姓上官。參雲門。在眾時。一僧曰。看俗家失火。師曰。那裏火。曰。不見那。師曰。不見。曰。者瞎漢。時一眾皆言。遠敗闕。後明教寬。聞舉歎曰。須是我遠兄始得。後出世青城香林院。僧問。如何是衲衣下事。師曰。臘月火燒山。師將示寂。辭知府宋公璫曰。老僧行腳去也。通判曰。者風狂僧。八十歲行腳去那裏。宋曰。大善知識去住自由。師謂眾曰。老僧四十年方打成一片。言訖而逝。塔於本山。
贊曰
一語驚群 杜撰罔測 幸有同參 霜上加雪
四十年來 未免饒舌 打成一片 子規蹄血
或說偈曰
◎一九八四年三月卅一日‧宣公上人作
流俗庸眾仁者稀 羣居終日未契機
火燒無見云瞎漢 冰封有覺曰時賢
四十年來成一片 八萬劫前積三祇
行腳歸去寂光土 暮鼓晨鐘奇奇奇
Phiên âm:
sư。 hán châu miên trúc nhân。tục tính thượng quan。 tham vân môn
。 tại chúng thì。 nhất tăng viết。khán tục gia thất hỏa。 sư viết。 na lí hỏa。 viết。bất kiến na。 sư viết。 bất kiến。 viết。 giả hạt hán。thì nhất chúng giai ngôn。viễn bại khuyết。hậu minh giáo khoan。 văn cử thán viết。 tu thị ngã viễn huynh thủy đắc。hậu xuất thế thanh thành hương lâm viện。 tăng vấn。như hà thị nạp y hạ sự。sư viết。 lạp nguyệt hỏa thiêu san。 sư tương kì tịch。 từ tri phủ tống công đang viết。 lão tang hành cước khứ dã。 thông phán viết。 giả phong cuồng tăng。 bát thập tuế hành cước khứ na lí。tống viết。đại thiện tri thức khứ trụ tự do。 sư vị chúng viết。lão tăng tứ thập niên phương đả thành nhất phiến。ngôn cật nhi thệ。tháp ư bổn san。
tán viết
nhất ngữ kinh quần
đỗ soạn võng trắc
hạnh hữu đồng tham
sương thượng gia tuyết
tứ thập niên lai
vị miễn nhiêu thiệt
đả thành nhất phiến
tử quy đề huyết
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt tạp nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
lưu tục dong chúng nhân giả hi
quần cư chung nhật vị khế cơ
hỏa thiêu vô kiến vân hạt hán
băng phong hữu giác viết thời hiền
tứ thập niên lai thành nhất phiến
bát vạn kiếp tiền tích tam kì
hành cước quy khứ tịch quang thổ
mộ cổ thần chung kì kì kì
Việt dịch:
Sư họ Thượng Quan người đất Miên Trúc, Hán Châu. Lúc còn ở trong chúng đến tham kiến sư Vân Môn. Một vị tăng hỏi: “Nhìn kìa, một căn nhà của dân bị cháy”. Sư hỏi: “Cháy ở đâu?”. Đáp: “Không thấy a?”. “Không thấy”. Vị tang nói” “Ôi, đồ mù”. Lúc đó mọi người trong chúng đều cho rằng sau sư cũng sẽ chẳng làm nên việc gì. Lúc bấy giờ có một người tên là Giá Khoan nghe chuyện liền than rằng: “Người này thật đáng là sư huynh của ta, sau tất được đạo vậy.” Sau đó sư đến làm phương trượng tại Hương Lâm viện ở Thanh Thành Tứ Xuyên. Một vị tăng hỏi: “Phận sự của người tu là gì?” Đáp: “Tháng chạp lửa thiêu núi”. Lúc sắp thị tịch sư gởi lời từ biệt tri phủ Tống Công Đang, nói: “Lão tăng sắp đi đây”. Vị thông pháp hỏi: “Ông cuồng sư này, đã 80 tuổi còn đi đâu nữa?” . Lại nói: “Bậc thiện tri thức thì đi hay ở đều tự tại”. Sư n ói với đồ chúng:“Lão tăng tứ thập niên phương đả thành nhất phiến.” Nói xong thì hóa, tháp dựng tại núi nơi sư tu hành.
Bài tán:
Một câu kinh người
Đặt bày khôn lường
Thêm bạn đồng học
Thêm tuyết trên sương.
Bốn mươi năm đi qua
Vẫn chưa hết lắm lời
Công tựu thành một phiến
Chim Quy hót ra máu.
Kệ:
Trà trộn phàm phu ít người hiền
Trọn ngày chung đụng cơ duyên chẳng gần
Mù không thấy lửa cháy lan
Trời lạnh không ngại gọi hàng hiền nhân
Bốn mươi năm thành một lần
Tám vạn tiền kiếp như bằng ba tăng
Bước chân về cõi Tịch Quang
Trống chiều chuông sớm vang vang diệu kỳ.
3.21 地藏桂琛禪師 Địa Tạng Quế Sâm Thiền Sư
師。常山李氏子。參玄沙。沙問。三界惟心。汝作麼生會。師指椅子曰。和尚喚者個作甚麼。沙曰。椅子。師曰。和尚不會三界惟心。曰。我喚者個作竹木。汝喚作甚麼。師曰。桂琛亦喚作竹木。曰。盡大地覓一個會佛法底人不可得。師自爾無惑。開法地藏院。後唐天成三年戊子秋。示疾數日。安坐告終。荼毘收舍利。塔於院西隅。諡塔曰真應禪師。
贊曰
失足踏翻 唯心三界 拈出當陽 縱橫無礙
博飯栽田 諸方仰戴 地藏古佛 光明猶在
或說偈曰
◎一九八四年四月五日‧宣公上人作
三界唯心作何會 椅子竹木皆假名
汝意如此離計度 我思路絕鮮言說
虛空大地無知己 微塵剎海少音識
真應禪師光徧照 四眾徒弟常追隨
Phiên âm:
Sư. thường san lí thị tử。tham huyền sa。sa vấn。tam giới duy tâm。nhữ tác ma sanh hội。 sư chỉ y tử viết。hòa thượng hoán giả cá tác thậm ma 。sa viết。y tử。sư viết。 hòa thượng bất hội tam giới duy tâm。viết。 ngã hoán giả cá tác trúc mộc。nhữ hoán tác thậm ma。 sư viết。quế sâm diệc hoán tác trúc mộc。viết。tận đại địa mịch nhất cá hội phật pháp để nhân bất khả đắc。sư tự nhĩ vô hoặc。khai pháp địa tàng viện。hậu đường thiên thành tam niên mậu tử thu。kì tật sổ nhật。 an tọa cáo chung。đồ bì thu xá lợi。tháp ư viện tây ngung。thụy tháp viết chân ứng thiện sư。
tán viết:
thất túc đạp phiên
duy tâm tam giới
niêm xuất đương dương
túng hoành vô ngại
bác phạn tài điền
chư phương ngưỡng đái
địa tàng cổ phật
quang minh do tại
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên tứ nguyệt ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tam giới duy tâm tác hà hội
y tử trúc mộc giai giả danh
nhữ ý như thử li kế độ
ngã tư lộ tuyệt tiên ngôn thuyết
hư không đại địa vô tri kỉ
vi trần sát hải thiểu âm thức
chân ứng thiện sư quang biến chiếu
tứ chúng đồ đệ thường truy tùy
Việt dịch:
Sư họ Lý, người đất Thường Sơn, Chiết Giang. Tham vấn sư Huyền Sa. Sư Huyền Sa hỏi: “Ba cõi duy tâm, ông hội thế nào?”. Sư chỉ chiếc ghế, hỏi: “Hòa thượng gọi vật ấy là gì?”. Sư Huyền Sa bảo: “Là cái gh ế dựa.” Sư nói: “Hòa Thượng không hội ba cõi duy tâm.”Sư Huyền Sa lại nói: “Ta nói vật ấy làm bằng tre gỗ. Ông nói nó làm bằng thứ gì?” Sư đáp: “Quế Lâm tôi cũng nói nó làm bằng tre gỗ.” Sư Huyền Sa nói: “ Khắp đại địa không dễ gì tìm được một người hiểu Phật pháp.” Sư nghe xong thì thông suốt, chẳng còn nghi hoặc. Sư khai pháp tại viện Địa Tạng. Năm Thiên Thành thứ 3 (928) đời Hậu Đường (923-936), vào mùa thu, sư có chút bệnh, vài ngày sau thì an tọa mà hóa, đệ tử hỏa táng thu xá lợi, dựng tháp nơi phía Tây của viện, thụy hiệu là Chân Ứng thiền sư.
Bài tán:
Không chân mà bước
Ba cõi duy tâm
Buông nắm giữa đời
Dọc ngang vô ngại.
Trồng lúa được cơm
Khắp nơi tôn quý
Địa Tạng Cổ Phật
Ánh sáng còn đây.
Kệ:
Ba cõi duy tâm dựng hội nào
Ghế ngồi, nhánh trúc cũng vào giả danh
Ông theo như vậy lìa toan tính
Tôi tuyệt suy tư, tận ngữ ngôn.
Vô tri kỷ, đại địa hư không
Ai nghe mà biết, mênh mông vi trần
Thiền sư thắp sáng ứng, chân
Môn đồ tứ chúng bước lần theo sau.
3.22 沖煦慧悟禪師 Trùng Hú Tuệ Ngộ Thiền Sư
師。福州人也。姓和氏。幼不茹葷血。自誓出家。登鼓山晏國師剃度。得法受記。弘法鼓山。周顯德中。江南國主延住光睦。僧問。如何是大道。師曰。我無小徑。曰。如何是小徑。師曰。我不知有大道。次住廬山開先。晚居金陵淨德。聚徒說法。有聲於時。開寶八年歸寂。
贊曰
幼入師室 撞破石門 一言之下 左右逢源
大道小徑 步步紅塵 我不知有 獅子嚬呻
或說偈曰
◎一九八四年四月六日‧宣公上人作
未迷本性不茹葷 脫俗離塵遠糾紛
陟彼鼓山入師室 又應世主開法門
有無大小均戲論 真偽虛實落言文
降心空相破所執 萬物欣欣盡回春
Phiên âm:
sư。phúc châu nhân dã。tính hòa thị。ấu bất như huân huyết。tự thệ xuất gia。đăng cổ san yến quốc sư thế độ。đắc pháp thụ kí。hoằng pháp cổ san。 chu hiển đức trung。 giang nam quốc chủ diên trụ quang mục。 tang vấn。 như hà thị đại đạo。sư viết。ngã vô tiểu kính。viết。 như hà thị tiểu kính。sư viết。 ngã bất tri hữu đại đạo。thứ trụ lư san khai tiên 。vãn cư kim lăng tịnh đức。tụ đồ thuyết pháp。hữu tha như thì。khai bảo bát niên quy tịch。
tán viết
ấu nhập sư thất
tràng phá thạch môn
nhất ngôn chi hạ
tả hữu phùng nguyên
đại đạo tiểu kính
bộ bộ hồng trần
ngã bất tri hữu
sư tử tần thân
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên tứ nguyệt lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vị mê bổn tính bất như huân
thoát tục li trần viễn củ phân
trắc bỉ cổ san nhập sư thất
hựu ứng thế chủ khai pháp môn
hữu vô đại tiểu quân hí luận
chân ngụy hư thật lạc ngôn văn
hàng tâm không tương phá sở chấp
vạn vật hân hân tận hồi xuân
Việt dịch:
Sư họ Hà, người Phúc Châu. Từ nhỏ đã không ăn thịt cá, có ý nguyện xuất gia nên đến Cổ Sơn theo quốc sư Thần Yến xuống tóc, đắc pháp được thọ ký hành pháp tại Cổ Sơn. Niên hiệu Hiển Đức, đời Hậu Chu (951-960) sư theo lời mời của vua trụ trì chùa Quang Mục. Một hôm có một vị tăng hỏi: “ Thế nào là đại đạo?”. Sư nói; “Ta không có tiểu đạo”. Lại hỏi: “Thế nào là tiểu đạo?”. Đáp: “Ta không biết đại đạo”. Sau sư trụ tại chùa Khai Tiên ở Lư Sơn. Vãn niên lại trụ tại chùa Tịnh Đức ở Kim Lăng, đồ chúng quy tụ nghe pháp rất đông, tiếng tăm vang xa.
Bài tán:
Thiếu thời được nhập thất
Phá tan cánh cửa đá
Một câu vừa thốt ra
Vạn sự đều hanh thông.
Đường xa hay lối gần
Bước bước vương bụi trần
Tôi không hề biết có
Sư tử lại rên than.
Kệ:
Chưa mê bản tính không thịt, cá
Thoát tục ly trần chẳng tranh hơn
Trèo lên núi Cổ nhập sư thất
Ứng theo thế chủ mở pháp môn.
Có không lớn nhỏ đều hý luận
Chân ngụy thực hư lạc văn ngôn
Hàng tâm ly tướng vô sở chấp
Muôn vật khoe tươi đẹp nét xuân.
3.23 黃 龍 誨機 禪 師 Hoàng Long Hối Cơ Thiền Sư
師。清河張氏子。玄泉彥禪師法嗣。師問。如何是祖師西來意。玄泉拈起一莖皁角曰。會麼。師曰。不會。泉放下皁角作洗衣勢。師便禮拜曰。信知佛法無別。泉曰。你見甚麼道理。師曰。某甲曾問岩頭。頭曰。你還救糍麼。救糍也祇是解粘。和尚提起皁角。亦是解粘。所以道無別。泉呵呵大笑。師遂有省。問。急切相投請師通信。師曰。火燒裙帶香。問。風恬浪靜時如何。師曰。百尺竿頭五兩垂。
贊曰
佛法無別 呵呵握要 琉璃缽盂 脫底露竅
燒帶憐香 你急我笑 浪靜風恬 誰來下釣
或說偈曰
◎一九八四年四月七日‧宣公上人作
西來大意究如何 拈起皁角汝會麼
放下洗衣平常事 禮拜謝法感恩多
解粘破執明心道 返本還原見性佛
風恬浪靜當努力 百尺竿頭毋怠惰
Phiên âm:
sư。thanh hà trương thị tử。huyền tuyền ngạn thiền sư pháp tự。sư vấn。như hà thị tổ sư tây lai ý。huyền tuyền niêm khởi nhất hành tạo giác viết。hội ma。sư viết。bất hội。tuyền phóng hạ tạo giác tác tẩy y thế。sư tiện lễ bái viết。tín tri phật pháp vô biệt。tuyền viết。nhĩ kiến thậm ma đạo lí。sư viết。mỗ giáp tằng vấn nham đầu。đầu viết。nhĩ hoàn cứu ma。 cứu tư dã kì thị giải niêm。hòa thượng đề khởi tạo giác。diệc thị giải niêm。sở dĩ đạo vô biệt。 tuyền a a đại tiếu。sư toại hữu tỉnh。vấn。cấp thiết tương đầu thỉnh sư thông tín。sư viết。 hỏa thiêu quần đái hương。vấn。phong điềm lãng tĩnh thì như hà。sư viết。bách xích can đầu ngũ lưỡng thùy。
tán viết
phật pháp vô biệt
a a ác yếu
lưu li bát vu
thoát để lộ khiếu
thiêu đái liên hương
nhĩ cấp ngã tiếu
lãng tĩnh phong điềm
thùy lai hạ điếu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên tứ nguyệt thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tây lai đại ý cứu như hà
niêm khởi tạo giác nhữ hội ma
phóng hạ tẩy y bình thường sự
lễ bái tạ pháp cảm ân đa
giải niêm phá chấp minh tâm đạo
phản bổn hoàn nguyên kiến tính phật
phong điềm lãng tĩnh đương nỗ lực
bách xích can đầu vô đãi nọa
Việt dịch:
Sư họ Trương, người Thanh Hà, thừa kế thiền sư Huyền Tuyền [Sơn] Ngạn làm thầy. Sư hỏi: ”Ý nghĩa của việc tổ sư từ Tây Trúc đến đây là gì?”. Sư Huyền Tuyền cầm một quả bồ kết (tạo giác: sừng đen) đưa lên, hỏi: “Hiểu không?”. Đáp: “Không hiểu”. Sư Huyền Tuyền bỏ xuống, nói: “Quả bồ kết dùng để giặt quần áo”. Sư cúi lạy, nói: “Tin biết Phật pháp không sai khác”. Sư Huyền Tuyền hỏi: “Ông thấy được gì?”. Đáp: “Con từng thưa hỏi sư Nham Đầu, sư Nham Đầu bảo: [Ông trở lại giải cứu chổ vướng mắc chăng?], giải cứu vướng mắc ấy cũng là tháo gỡ trói buộc. Hòa thượng vừa đưa ra quả bồ kết cũng là giải cứu chỗ trói buộc, thế mới biết đạo không có khác”. Sư Huyền Tuyền cười lớn, sư có chỗ tỉnh ngộ. Có người hỏi: “hai đầu cùng hợp, thỉnh sư giải rõ”. Sư đáp ”Đốt đai quần có thơm chăng?”. Hỏi: “Lúc gió yên sóng lặng là thế nào?”. Đáp: “Đầu sào trăm thước, dù thêm năm lạng cũng phải theo”.
Bài tán:
Phật pháp vốn không khác
Ha ha, giữ yếu chỉ
Chén bát bằng lưu ly
Tháo mở thì vào được.
Đốt đai thương tiếc hương
Ông nóng nảy, ta cười
Sóng yên vì gió lặng
Ai người đến buông câu?.
Kệ:
Tây lai có ý nghĩa chi
Đưa quả bồ kết, hiểu gì nói ngay
Giặt quần áo sạch mỗi ngày!.
Bái tạ pháp thí đức dày ân thâm
Phá mở trói buộc minh tâm
Phản hoàn nguyên bổn thiên chân thấy liền
Gắng công khiến sóng gió yên
Đầu sào trăm thước chớ nên biếng lười.
3.24 梁 山 緣觀 禪 師 Lương Sơn Duyên Quán Thiền Sư
師。住朗州梁山。不委族姓。嘗有上堂曰。垂絲千尺。意在深潭。一句橫空。白雲自異。孤舟獨棹。不犯清波。海上橫行。罕逢明鑒。僧問。師唱誰家曲。宗風嗣阿誰。師曰。龍生龍子。鳳生鳳兒。
贊曰
描亦不成 畫亦不就 緩若雷霆 疾如川溜
倒卷洞簾 橫拈北斗 一曲無生 波斯演咒
或說偈曰
◎一九八四年五月廿九日‧宣公上人作
曲高和寡少知音 踽踽涼涼受苦辛
一句橫空白雲異 孤舟獨棹清波平
緇門龍象大法將 教海麟鳳老僧尊
北辰正位眾星拱 如如朗朗照古今
Phiên âm:
sư。trụ lãng châu lương san。bất ủy tộc tính。thường hữu thượng đường viết。 thùy ti thiên xích。ý tại thâm đàm。nhất cú hoành không。bạch vân tự dị。cô chu độc trạo。bất phạm thanh ba。hải thượng hoành hành。hãn phùng minh giám。tăng vấn。sư xướng thùy gia khúc。tông phong tự a thùy。sư viết。long sanh long tử。phụng sanh phụng nhi。
tán viết
miêu diệc bất thành
họa diệc bất tựu
hoãn nhược lôi đình
tật như xuyên lưu
đảo quyển đỗng liêm
hoành niêm bắc đẩu
nhất khúc vô sanh
ba tư diễn chú
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên ngũ nguyệt nhập cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
khúc cao hòa quả thiểu tri âm
củ củ lương lương thụ khổ tân
nhất cú hoành không bạch vân dị
cô chu độc trạo thanh ba bình
truy môn long tượng đại pháp tương
giáo hải lân phụng lão tăng tôn
bắc thần chánh vị chúng tinh củng
như như lãng lãng chiếu cổ kim
Việt dịch:
Sư trụ ở Lương sơn, Lãng Châu, không rõ sư họ gì, thường đăng tòa, nói:
Tơ buông ngàn thước
Ý tại đầm sâu
Một câu vang trời
Mây trắng khác thường.
Thuyền đơn tự chèo
Chẳng khua sóng trong
Đi ngang qua biển
Hiếm gặp ấn chứng.
Một vị tăng hỏi: “Sư xiển dương nhà nào, thừa tự tông phong nào?”. Đáp: “Rồng sinh rồng con. Phượng sinh phượng con”.
Bài tán:
Có tả cũng không thành
Có vẽ cũng không xong
Thong thả như sấm chớp
Nhanh chóng như dòng sông.
Đổi sách hay xuyên mành
Tay cầm sao Bắc Đẩu
Một khúc hát vô sanh
Sóng nước diễn thần chú.
Kệ:
Lời cao vắng kẻ tri âm
Lẻ loi, vò vỏ nhận thầm đắng cay
Ngang trời áng pháp vân bay
Thuyền đơn sóng nhẹ một tay khua dầm
Cửa Không pháp lớn voi rồng
Lão tôn bể giáo ví dòng phụng lân
Chúng tinh chánh vị Bắc thần
Cổ kim rạng rỡ một vầng chiếu soi.
3.25 智門光祚禪師 Trí Môn Quang Tộ Thiền Sư
師。出世北塔。後住智門。僧問。如何是般若體。師曰。蚌含明月。曰。如何是般若用。師曰。兔子懷胎。上堂。山僧記得在母胎中有一語。今日舉似大眾。諸人不得作道理商量。還有人商量得麼。若商量不得。三十年後切莫錯舉。
贊曰
未出母胎 一場特地 既出母胎 見錐亡利
拈得眉毛 失卻巴鼻 三十年後 道者切記
或說偈曰
◎一九八四年五月卅一日‧宣公上人作
僧問何謂般若體 師答老蚌含月明
又詢其用大方廣 即云兔子養兒孫
未出母胎真面目 已成道業了本際
眉毛拖地離公案 鼻孔朝天吞太虛
Phiên âm:
sư。xuất thế bắc tháp。hậu trụ trí môn。tăng vấn。 như hà thị bàn nhược thể。 sư viết。bạng hàm minh nguyệt。 viết。như hà thị bàn nhược dụng。sư viết。thố tử hoài thai。thượng đường。san tăng kí đắc tại mẫu thai trung hữu nhất ngữ。kim nhật cử tự đại chúng。chư nhân bất đắc tác đạo lí thương lượng。hoàn hữu nhân thương lượng đắc ma。nhược thương lượng bất đắc。 tam thập niên hậu thiết mạc thác cử。
tán viết
vị xuất mẫu thai
nhất tràng đặc địa
kí xuất mẫu thai
kiến chùy vong lợi
niêm đắc mi mao
thất khước ba tị
tam thập niên hậu
đạo giả thiết kí
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên ngũ nguyệt tạp nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tăng vấn hà vị bát nhã thể
sư đáp lão bạng hàm nguyệt minh
hựu tuân kì dụng đại phương quảng
tức vân thố tử dưỡng nhi tôn
vị xuất mẫu thai chân diện mục
dĩ thành đạo nghiệp liễu bổn tế
mi mao tha địa li công án
tị khổng triêu thiên thôn thái hư
Việt dịch:
Sư trước trụ tại Bắc Tháp, sau về Trí Môn. Một vị tăng hỏi: “Thể của bát nhã là gì?”. Đáp: “như con trai ngậm vầng trăng sáng.” Lại hỏi: “Gì là dụng của bát nhã?”. Đáp: “Như thỏ mang thai”. Một vị tang ghi lại khi sư thăng đường, nói: “Một câu trong thai mẹ, ngày nay cũng nêu ra như thế. Các ngươi không thể thương lượng đạo lý. Lại có người nào thương lượng được chăng?. Nếu chẳng được thì 30 năm sau cũng đừng đưa ra.
Bài tán:
Chưa ra thai mẹ
Vùng đất hứa hẹn
Đã ra thai mẹ
Thấy chùy chẳng bén.
Giữ được lông mày
Lỡ mất chóp mũi
Ba mươi năm sau
Đạo còn ghi khắc.
Kệ:
Thể bát nhã, nói được chăng?
Đáp: như trai ngậm vầng trăng rạng ngời
Dụng Đại Phương Quảng diệu vời
Đáp: Như loài thỏ dưỡng nuôi giống bầy
Diện mục khi chưa xuất thai
Thành tựu đạo nghiệp bản hoài là đây
Lìa công án, lướt thướt mày
Thái hư đầy ắp mũi quay lên trời.
3.26 法眼文益禪師 Pháp Nhãn Văn Ích Thiền Sư
師。餘航魯氏子。參地藏。一日辭去。藏問。上座說三界唯心。萬法唯識。乃指庭前片石曰。且道此石。在心內。在心外。師曰。心內。藏曰。行腳人著甚來由。安片石在心頭。師無語。即放包依止。求決擇。近月餘。呈見解說道理。藏曰。佛法不恁麼。師曰。某甲解窮理絕也。藏曰。若論佛法一切現成。師大悟。後於金陵。三坐道場。周顯德五年七月。國主親加禮問。剃髮沐身告眾訖。跏趺而逝。諡大法眼禪師。塔曰無相。
贊曰
一語服膺 半月毒發 似地普擎 如天普洽
監立宗風 機權生殺 天下清涼 六韜三略
或說偈曰
◎一九八四年六月七日‧宣公上人作
頭上安頭石在心 低首無語細追尋
放下參透廻光照 豁然貫通莫外求
佛法現成非造作 自性清淨不染塵
國主親禮德感召 宇宙同化澤萬春
Phiên âm:
sư。dư hàng lỗ thị tử。tham địa tàng。nhất nhật từ khứ。tăng vấn。 thượng tọa thuyết tam giới duy tâm。vạn pháp duy thức。nãi chỉ đình tiền phiến thạch viết。 thả đạo thử thạch。tại tâm nội。 tại tâm ngoại。sư viết 。 tâm nội。 tàng viết。hành cước nhân trứ thậm lai do。an phiến thạch tại tâm đầu。sư vô ngữ。tức phóng bao y chỉ。cầu quyết trạch。 cận nguyệt dư。trình kiến giải thuyết đạo lí。tàng viết。 phật pháp bất nhẫm ma。sư viết。mỗ giáp giải cùng lí tuyệt dã。 tàng viết。nhược luận phật pháp nhất thiết hiện thành。sư đại ngộ。hậu ư kim lăng。tam tọa đạo tràng。chu hiển đức ngũ niên thất nguyệt。quốc chủ than gia lễ vấn。thế phát mộc than cáo chúng cật。già phu nhi thệ。thụy đại pháp nhãn thiện sư。tháp viết vô tướng。
tán viết
nhất ngữ phục ưng
bán nguyệt độc phát
tự địa phổ kình
như thiên phổ hiệp
giam lập tông phong
ki quyền sanh sát
thiên hạ thanh lương
lục thao tam lược
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
đầu thượng an đầu thạch tại tâm
đê thủ vô ngữ tế truy tầm
phóng hạ tham thấu hồi quang chiếu
hoát nhiên quán thông mạc ngoại cầu
phật pháp hiện thành phi tạo tác
tự tính thanh tịnh bất nhiễm trần
quốc chủ thân lễ đức cảm triệu
vũ trụ đồng hóa trạch vạn xuân
Việt dịch:
Sư họ Lỗ, người đất Dư Hàng, tham kiến sư Địa Tạng Quế Lâm. Một hôm sư từ tạ ra đi, sư Quế Lâm hỏi: “Thượng tọa nói ba cõi duy tâm, vạn pháp duy thức.”Rồi chỉ một phiến đá trước sân nói: “Nếu phiến đá kia là đạo thì ở trong tâm hay ở ngoài tâm?” Đáp: “Trong tâm”. Sư Quế Sâm hỏi: “Người hành cước dựa vào điều gì, vì sao lại đặt phiến đá trong tâm?”. Sư không đáp được, tức thì buông bọc hành lý xuống, chưa bi ết phải làm sao. Khoảng một tháng sau, sư trình kiến giải. Sư Quế Sâm nói: “Phật pháp không phải như thế”. Sư đáp: “Tôi đã tận cùng nghĩa lý”. Sư Quế Sâm nói: “Nếu luận về Phật pháp thì tất cả đều hiện hành”. Sư nhân đó đại ngộ. Sau trụ tại Kim Lăng, ba lần tọa đạo tràng. Vào tháng 7 năm Hiển Đức thứ năm, vua đích thân đến vấn an. Sư cạo tóc, tắm gội từ biệt chúng rồi kiết già thị tịch. Thụy hiệu là Đại Pháp Nhãn Thiền Sư, tháp hiệu là Vô Tướng.
Bài tán:
Một lời khuất phục
Nửa tháng độc phát
Như đất trồi lên
Như trời hợp lại.
Dựng lập tông phong
Cơ quyền sinh sát
Thiên hạ thanh lương
Lục thao tam lược*.
……………………..
*六韜三略 Binh thư do Khương Tử Nha 姜子牙 và Hoàng Thạch Công 黃石公 soạn ra.
Kệ:
Đầu lại thêm đầu thạch tại tâm
Cúi đầu nín lặng thậm thâm truy tầm
Buông duyên phản chiếu nguồn tâm
Hốt nhiên thông suốt chẳng mong bên ngoài.
Pháp Phật thành chẳng bởi ai
Tự tánh thanh tịnh ly khai hồng trần
Vua cảm đức, lễ tự thân
Vũ trụ hóa hiện muôn xuân hợp hòa.
3.27 太 陽 警玄 禪 師 Thái Dương Cảnh Huyền Thiền Sư
師。生江夏張氏。十九為大僧。參梁山。問如何是無相道場。山指觀音曰。者是吳處士畫。師擬對。山急索曰。者是有相底。那箇是無相底。師有省。便禮拜。山曰。何不道取一句。師曰。道即不辭。恐上紙筆。山笑曰。此語上碑去在。師神觀奇偉。童稚即日一食。住太陽。足不越限。脇不至席五十年。宋仁宗天聖五年丁卯七月十九。以偈寄王曙侍郎。其略曰。吾年八十五。修因至如此。問我歸何處。頂相終難覩。停筆而化。墖於本山。
贊曰
無相道場 何處不見 不撥而轉 頓超方便
恐上紙筆 碑語通徧 夜半當天 太陽獨現
或說偈曰
◎一九八四年六月八日‧宣公上人作
無相道場寥然空 人心唯危執厥中
望梅止渴騙自己 畫餅充飢哄兒童
恐落紙筆絕言說 為示規範日午食
八十五年終難覩 坐化歸歟事重重
Phiên âm:
sư。 sanh giang hạ trương thị。thập cửu vi đại tăng。tham lương san。 vấn như hà thị vô tướng đạo tràng。san chỉ quan âm viết。giả thị ngô xử sĩ họa。sư nghĩ đối。san cấp tác viết。 giả thị hữu tướng để。na cá thị vô tướng để。sư hữu tỉnh。tiện lễ bái。san viết。hà bất đạo thủ nhất cú。 sư viết。đạo tức bất từ。khủng thượng chỉ bút。san tiếu viết。thử ngữ thượng bi khứ tại。sư thần quán kì vĩ。đồng trĩ tức nhật nhất thực。trụ thái dương。 túc bất việt hạn。hiếp bất chí tịch ngũ thập niên。tống nhân tông thiên thánh ngũ niên đinh mão thất nguyệt thập cửu。dĩ kệ kí vương thự thị lang。kì lược viết。ngô niên bát thập ngũ。tu nhân chí như thử。 vấn ngã quy hà xử。đính tương chung nan đổ。đình bút nhi hóa。tháp ư bổn san。
tán viết
vô tướng đạo tràng
hà xử bất kiến
bất bát nhi chuyển
đốn siêu phương tiện
khủng thượng chỉ bút
bi ngữ thong biến
dạ bán đương thiên
thái dương độc hiện
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vô tướng đạo tràng liêu nhiên không
nhân tâm duy nguy chấp quyết trung
vọng mai chỉ khát phiến tự kỉ
họa bính sung cơ hống nhi đồng
khủng lạc chỉ bút tuyệt ngôn thuyết
vi kì quy phạm nhật ngọ thực
bát thập ngũ niên chung nan đổ
tọa hóa quy dư sự trọng trọng
Việt dịch:
Sư họ Trương, người đất Giang Hạ, Hồ Bắc. Xuất gia làm đại tang năm 19 tuổi. Tham yết thiền sư Lương Sơn, hỏi: “Thế nào là đạo tràng vô tướng?”. Thiền sư chỉ vào bức họa Bồ tát Quán Thế Âm, nói: “Đó là do Ngô Xử Sĩ vẽ.” Sư định đáp lời thì thiền sư ngăn lại, nói: “Đó là hữu tướng ư, đó là vô tướng ư?”. Sư nghe liền tỉnh ngộ, đảnh lễ. Thiền sư bảo: “Sao không nói một câu xem sao?”Sư đáp: ”Nói tức không lời, sợ lên giấy bút”. Thiền sư cười nói: “Lời này từ bia chăng?” . Sư quán sát thần sắc của thiền sư thật hung tráng mặc dù tự thuở bé thơ chỉ ăn ngày một buổi”. Sư trụ tại Thái Dương, chân không đi quá xa, suốt 50 năm hông không chạm chiếu. Vào ngày 19 tháng 7 năm Thiên Thánh thứ năm đời vua Tống Nhân Tông (1027), sư gởi bài kệ cho quan thị lang Vương Lược:
Tôi nay tám mươi lăm
Nhân tu đến thế ấy
Nếu hỏi sẽ về đâu
Tướng đảnh trọn khó thấy”.
Sư dừng bút và hóa, tháp dựng tại núi xưa.
Bài tán:
Đạo tràng vô tướng
Nơi nào chẳng thấy
Chẳng xoay mà chuyển
Liền vượt phương tiện.
Sợ lên giấy bút
Khắc văn trên bia
Vào giữa đêm nay
Riêng mặt trời hiện.
Kệ:
Như nhiên vô tướng đạo tràng
Lòng người chấp cứng nguy nan chỗ này
Lừa cơn khát, mơ rừng mai*
Bánh vẽ đỡ dạ, dối bầy trẻ con
Sợ lạc văn tự, tuyệt ngôn
Giữ gìn khuôn phép chén cơm đúng thời
Khó nhìn thấy tuổi tám mươi
An tọa mà hóa khắp nơi trùng trùng.
…………………………………………
* Lấy tích Tào Tháo lừa quân sĩ trong cơn khát nước bằng cách bảo rằng đi thêm vài dặm đường sẽ gặp một rừng mai.
3.28 雪 竇 重顯 禪 師 Tuyết Đậu Trọng Hiển Thiền Sư
師。遂寧府李氏子。初經講席。究理窮玄。詰問鋒馳。機辯無敵。參智門。問曰。不起一念。云何有過。門召師近前。師纔近前。門以拂子驀口打。師擬開口。門又打。師豁然開悟。初住翠峰。後住雪竇。僧問。如何是諸佛本源。師曰。千峰寒色。曰。未審向上更有事也無。師曰。雨滴巖花。七月七日。盥沐攝衣。北首而逝。塔全身於寺之西塢。賜號明覺大師。
贊曰
不起一念 滿目埃塵 驀然便摵 寒谷生春
當陽迸出 沒量大人 洞庭秋月 孤朗如銀
或說偈曰
◎一九八四年六月九日‧宣公上人作
機鋒敏銳辯無敵 不起一念何有失
召來便打難開口 擬議即非了諸疑
千峰寒色絕情思 萬點巖花雨後滋
洞庭秋月孤朗照 亘古出類丈夫奇
Phiên âm:
sư。toại ninh phủ lí thị tử。sơ kinh giảng tịch。cứu lí cùng huyền。cật vấn phong trì。cơ biện vô địch tham trí môn。 vấn viết。 bất khởi nhất niệm。 vân hà hữu quá。 môn triệu sư cận tiền。 sư tài cận tiền。 môn dĩ phất tử mạch khẩu đả。sư nghĩ khai khẩu môn hựu đả。 sư hoát nhiên khai ngộ。sơ trụ thúy phong。hậu trụ tuyết đậu。tăng vấn。như hà thị chư phật bổn nguyên。sư viết。thiên phong hàn sắc。viết。vị thẩm hướng thượng canh hữu sự dã vô。sư viết。 vũ tích nham hoa。 thất nguyệt thất nhật。 quán mộc nhiếp y。 bắc thủ nhi thệ。tháp toàn thân ư tự chi tây ổ。tứ hào minh giác đại sư。
tán viết
bất khởi nhất niệm
mãn mục ai trần
mạch nhiên tiện thiết
hàn cốc sanh xuân
đương dương bính xuất
một lượng đại
nhân đỗng đình thu nguyệt
cô lãng như ngân
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
cơ phong mẫn duệ biện vô địch
bất khởi nhất niệm hà hữu thất
triệu lai tiện đả nan khai khẩu
nghĩ nghị tức phi liễu chư nghi
thiên phong hàn sắc tuyệt tình tư
vạn điểm nham hoa vũ hậu tư
động đình thu nguyệt cô lãng chiếu
tuyên cổ xuất loại trượng phu kì
Việt dịch:
Sư họ Lý, người đất Toại Ninh. Thuở còn trẻ thâm hiểu kinh, biện luận sắc bén ít người sánh kịp. Sư tham yết sư Trí M ôn, hỏi: “Không khởi một niệm thì có lỗi gì?”. Sư Trí Môn gọi sư lại gần. Sư vừa bước đến thì sư Trí Môn dùng phất trần đánh vào miệng sư. Sư định mở miệng thì lại bị đánh nữa. Sư hốt nhiên khai ngộ.
Sư trụ tại Thúy Phong, sau lại về trụ tại Tuyết Đậu. Một vị tăng hỏi: “Bản nguyên của chư Phật là gì?”. Đáp: “Ngàn ngọn núi lạnh”. Hỏi: “Chưa rõ được chỗ hướng thượng, có sự [pháp môn] gì hay chăng?”. Đáp: “Giọt mưa đọng trên hoa ngoài hang núi”. Ngày 7 tháng 7 sư tắm gội, thay áo, ngồi quay đầu về hướng Bắc, an nhiên mà hóa. Tháp táng toàn thân, dựng nơi phía Tây chùa. Thụy hiệu là Minh Giác Đại Sư.
Bài tán:
Một niệm chẳng khởi
Con mắt trần mê
Hốt nhiên bị đánh
Hang lạnh xuân về.
Mặt trời xuất hiện
Khôn lường đại nhân
Trăng thu Động Đình
Sáng như dòng bạc.
Kệ:
Cơ phong minh mẫn biện tài
Không khởi một niệm chẳng hay lỗi gì?
Gọi đến đánh liền một khi
Còn suy nghĩ khó thoát nghi cột xiềng.
Chập chùng núi lạnh lặng yên
Hoa tươi mưa điểm trên triền động xa
Động Đình một bóng trăng ngà
Vốn hàng kiệt xuất gọi là trượng phu.
3.29 天 台 德韶 國 師 Thiên Thai Đức Thiều Quốc Sư
師。處州龍泉陳氏子。參五十四員善知識。後到金陵謁法眼。眼一見。器之。眼上堂。僧問。如何是曹源一滴水。眼曰。是曹源一滴水。僧惘然。師於座下大悟。平生凝滯。渙若冰釋。遂以所悟白眼。眼曰。汝向後當為國王師。祖道光大。我不如也。尋回天台。覩智者大師遺蹤。有若舊居。居之。師有偈曰。 通玄峰頂。不是人間。心外無法。滿目青山。眼聞曰。即此一偈。可起吾宗。開寶五年壬申。集眾言別。跏趺而逝。塔於本山。
贊曰
為王者師 受清涼記 一滴曹源 瀰漫大地
華頂峰前 慧日高麗 接得永明 宗鏡真現
或說偈曰
◎一九八四年六月十日‧宣公上人作
徧參五四善知識 法眼器重恨來遲
即是曹源一滴水 頓斷峰頂數片疑
為王者師光聖教 作人天導度羣迷
宗鏡高懸照幽暗 正智現前情愛離
Phiên âm:
sư。 xử châu long tuyền trần thị tử。 tham ngũ thập tứ viên thiện tri thức。 hậu đáo kim lăng yết pháp nhãn。 nhãn nhất kiến。 khí chi。 nhãn thượng đường。 tăng vấn。 như hà thị tào nguyên nhất tích thủy。 nhãn viết。 thị tào nguyên nhất tích thủy。 tăng võng nhiên。sư ư tọa hạ đại ngộ。 bình sanh ngưng trệ。 hoán nhược băng thích。 toại dĩ sở ngộ bạch nhãn。 nhãn viết。 nhữ hướng hậu đương vi quốc vương sư。 tổ đạo quang đại 。 ngã bất như dã。 tầm hồi thiên thai。 đổ trí giả đại sư di tung。 hữu nhược cựu cư。cư chi。 sư hữu kệ viết。thông huyền phong đính。 bất thị nhân gian。 tâm ngoại vô pháp。 mãn mục thanh san。 nhãn văn viết。tức thử nhất kệ。 khả khởi ngô tông。 khai bảo ngũ niên nhâm thân 。 tập chúng ngôn biệt。 già phu nhi thệ。 tháp ư bổn san。
tán viết
vi vương giả sư
thụ thanh lương kí
nhất tích tào nguyên
di mạn đại địa
hoa đính phong tiền
tuệ nhật cao lệ
tiếp đắc vĩnh minh
tong kính chân hiện
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt thập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
biến tham ngũ tứ thiện tri thức
pháp nhãn khí trọng hận lai trì
tức thị tào nguyên nhất tích thủy
đốn đoạn phong đính sổ phiến nghi
vi vương giả sư quang thánh giáo
tác nhân thiên đạo độ quần mê
tông kính cao huyền chiếu u ám
chánh trí hiện tiền tình ái li
Việt dịch:
Sư họ Trần, người đất Long Tuyền, Xử Châu, từng tham vấn 54 vị thiện tri thức, sau đến Kim Lăng yết kiến thiền sư Pháp Nhãn. Sư Pháp Nhãn vừa nhìn thấy biết là bậc pháp khí. Khi sư Pháp Nhãn thượng đường, một vị tăng hỏi: “Thế nào là giọt nước nguồn Tào?”. Sư Pháp Nhãn đáp: “Là giọt nước nguồn Tào”. Vị tăng ra vẻ không hiểu, nhưng sư ở dưới tòa nghe được liền đại ngộ, tất cả những nghi hoặc trước kia đều như băng tan. Sư liền đem chỗ ngộ thưa với sư Pháp Nhãn. Sư Pháp Nhãn nói: “Ông về sau sẽ là thầy của hàng quốc vương, làm rạng rỡ đạo của chư Tổ. Ta thật không sánh kịp”. Sư về núi Thiên Thai, tìm những di tích của Trí Giả Đại Sư (538-597), ở lại chỗ đại sư cư trú ngày xưa. Tại đây, sư đề bài kệ:
Trên đỉnh rõ diệu huyền
Chẳng tại nơi nhân sinh
Ngoài tâm không một pháp
Mắt nhìn khắp núi xanh.
Sư Pháp Nhãn đọc bài kệ này, nói: “Như bài kệ này thì có thể dựng được tông phong của ta.” Năm Khai Bảo thứ 5, sư tập họp đồ chúng, tạm biệt rồi an tọa thị tịch. Tháp dựng tại núi xưa.
Bài tán:
Làm thầy quốc vương
Thọ ký Thanh Lương
Một giọt Tào Khê
Tràn đầy đại địa.
Đồi hoa phía trước
Cao Ly tuệ nhật
Tiếp cận Vĩnh Minh
Gương tông hiện thực.
Kệ:
Tham cầu tri thức khắp vùng
Pháp Nhãn khí trọng chậm chân hận lòng
Tào Khê một giọt nước trong
Dứt liền nghi hoặc chất chồng non xanh
Làm thầy hoàng đế xiển minh
Trời người, các chốn quần sinh giáo truyền
Phá tăm tối, tông cao huyền
Lìa xa tình ái, hiện tiền chánh tri.
3.30 金陵法燈禪師 Kim Lăng Pháp Đăng Thiền Sư
師。魏府人也。生而知道。辯才無礙。入法眼之室。上堂。某甲本欲居山藏拙。養病過時。奈緣先師有未了底公案。出來與他了卻。時有僧問。如何是先師未了底公案。師便打。曰。祖禰不了。殃及兒孫。曰。過在甚麼處。師曰。過在我。殃及你。江南國主聞此。問師曰。先師有甚麼不了底公案。師曰。現分析。次僧問。如何是西來密密意。師曰。苦。問。如何是佛法大意。師曰。且問小意。卻來與汝大意。
贊曰
虎項金鈴 師繫能解 百骸一物 兩賽一彩
佛法大意 道喪千載 祖禰不了 分析現在
或說偈曰
◎一九八四年六月十四日‧宣公上人作
生知宿命聖賢流 辯才無礙般若修
居山養晦志淡泊 上堂演教續弘猷
分析不了祇現在 解縛已竟再來遊
殃及兒孫留後患 未識自我休無休
Phiên âm:
sư。ngụy phủ nhân dã。sanh nhi tri đạo。biện tài vô ngại。nhập pháp nhãn chi thất。thượng đường。mỗ giáp bổn dục cư san tàng chuyết。 dưỡng bệnh quá thì。nại duyên tiên sư hữu vị liễu để công án。xuất lai dữ tha liễu khước。thì hữu tăng vấn。như hà thị tiên sư vị liễu để công án。 sư tiện đả。viết。tổ nễ bất liễu。ương cập nhi tôn。viết。quá tại thậm ma xử。 sư viết。quá tại ngã。ương cập nhĩ。giang nam quốc chủ văn thử。 vấn sư viết。tiên sư hữu thậm ma bất liễu để công án。sư viết。hiện phân tích。thứ tăng vấn。như hà thị tây lai mật mật ý。sư viết。khổ vấn。như hà thị phật pháp đại ý。sư viết。thả vấn tiểu ý。khước lai dữ nhữ đại ý。
tán viết
hổ hạng kim linh
sư hệ năng giải
bách hài nhất vật
lưỡng tái nhất thải
phật pháp đại ý
đạo tang thiên tái
tổ nễ bất liễu
phân tích hiện tại
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt thập tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
sanh tri túc mệnh thánh hiền lưu
biện tài vô ngại bát nhã tu
cư san dưỡng hối chí đạm bạc
thượng đường diễn giáo tục hoằng du
phân tích bất liễu kì hiện tại
giải phược dĩ cánh tái lai du
ương cập nhi tôn lưu hậu hoạn
vị thức tự ngã hưu vô hưu
Việt dịch:
Sư người đất Ngụy Phủ, sư không học mà biết đạo, biện tài vô ngại, được vào cửa pháp của sư Pháp Nhãn. Sư thượng đường, nói: “Ta vốn muốn ẩn trong núi rừng để che dấu chỗ vụng về cùng dưỡng bệnh qua ngày, nhưng hiềm vì tiên sư có lưu lại một công án chưa phân tỏ, nay mang ra cùng người”. Một vị tăng hỏi: “Công án tiên sư lưu lại chưa phân tỏ là gi?.” Sư liền đánh và nói: “Tổ phụ không tỏ, họa cho con cháu”. Hỏi: “Lỗi tại nơi đâu?”. Sư đáp: “Lỗi tại nơi ta mà lụy sang đến ngươi đó”. Vua nghe kể liền cho người hỏi sư: Công án tiên sư lưu lại chưa phân tỏ là gi?.” Đáp: “Hiện phân tích”. Một vị tăng lại hỏi: “Mật ý của Tổ sư từ Tây Trúc đến là gì?”. Đáp: [Diệt] khổ. Lại hỏi: “Đại ý Phật pháp là gì?”. Đáp: “Hãy hỏi tiểu ý, từ đó sẽ biết được đại ý.
Bài tán:
Chuông vàng treo cổ cọp
Sư buộc thì sư mở
Trăm hình hài, một vật
Hai tranh thì một được.
Đại ý của Phật pháp
Quên đạo lý ngàn xưa
Tổ phụ chẳng tường tận
Phân tích hiện tại chưa.
Kệ:
Sinh ra biết túc mạng thánh nhân
Biện tài bát nhã không ngăn tu hành
Thân đạm bạc chốn rừng xanh
Thượng đường hoằng giáo xiển minh pháp thiền
Biện bạch chẳng tận hiện tiền
Tháo mở trói buộc một miền rong chơi
Oan ương con cháu để đời
Chưa thông tự ngã, dừng thời chẳng nên.
3.31 投 子 義青 禪 師 Đầu Tử Nghĩa Thanh Thiền Sư
師。生青社李氏。幼試經得度。聽華嚴。至即心自性。忽猛省。謁浮山。時圓鑑夢得俊鷹畜之。遂令師看。外道問佛不問有言話。三年。鑑曰。汝記得話頭麼。師擬對。鑑掩其口。師開悟。且拜。鑑曰。汝妙契玄機耶。師曰。設有也須吐卻。自此復經三年。鑑每示洞上宗旨。師悉妙契。復出太陽頂相。曰。代吾續洞上宗風。無留此間。師住投子。遷海會。敝衣楮衾。不畜長物。宋神宗元豐癸亥五月。陞堂書偈而化。闍維舍利五色。葬三峰菴。
贊曰
夢叶青鷹 天生骨俊 踢倒浮山 滅太陽令
舌卷風雷 烹凡鍊聖 郢陽春輝 新豐曲震
或說偈曰
◎一九八四年六月十六日‧宣公上人作
試經得度入空門 即心自性悟真宗
外道問佛非言說 內明光照掩口云
洞上高風春輝普 浮山法雨露華濃
超凡入聖離執著 逍遙快樂泯語文
Phiên âm:
sư。sanh thanh xã lí thị。ấu thí kinh đắc độ。thính hoa nghiêm。chí tức tâm tự tính。hốt mãnh tỉnh。yết phù san。thì viên giám mộng đắc tuấn ưng súc chi。toại lệnh sư khán ngoại đạo vấn phật bất vấn hữu ngôn thoại。tam niên。giám viết。nhữ kí đắc thoại đầu ma。sư nghĩ đối。 giám yểm kì khẩu。sư khai ngộ。thả bái。giám viết。 nhữ diệu khế huyền cơ da。sư viết。thiết hữu dã tu thổ khước。tự thử phục kinh tam niên。 giám mỗi kì động thượng tông chỉ。 sư tất diệu khế。 phục xuất thái dương đỉnh tướng。 viết。đại ngô tục động thượng tông phong。vô lưu thử gian。 sư trụ đầu tử。thiên hải hội。tệ y chử khâm。 bất súc trường vật。tống thần tông nguyên phong quý hợi ngũ nguyệt。 thăng đường thư kệ nhi hóa。đồ duy xá lợi ngũ sắc。táng tam phong am。
tán viết
mộng hiệp thanh ưng
thiên sanh cốt tuấn
thích đảo phù san
diệt thái dương lệnh
thiệt quyển phong lôi
phanh phàm luyện thánh
dĩnh dương xuân huy
tân phong khúc chấn
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên lục nguyệt thập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thí kinh đắc độ nhập không môn
tức tâm tự tính ngộ chân tông
ngoại đạo vấn phật phi ngôn thuyết
nội minh quang chiếu yểm khẩu vân
đỗng thượng cao phong xuân huy phổ
phù san pháp vũ lộ hoa nùng
siêu phàm nhập thánh li chấp trứ
tiêu diêu khoái lạc mẫn ngữ văn.
Việt dịch:
Sư họ Lý người đất Thanh Xã, thuở nhỏ nghe kinh, khi nghe kinh Hoa Nghiêm đến câu: “Tự Tánh Tức Tâm” hốt nhiên tỉnh ngộ. Sư tham kiến sư Phù Sơn Viên Giám. Lúc bấy giờ sư Viên Giám mộng thấy được chim ưng rất đẹp nên nuôi dưỡng. Sư Viên Giám lại bảo sư nghiệm về câu chuyện ngoại đạo vấn Phật về vô ngôn và hữu ngôn. Ba năm sau sư Viên Giám hỏi: “Ông thấy được thoại đầu ấy chăng?”. Sư toan đáp thì sư Viên Giám liền chặn miệng sư lại. Sư khai ngộ, liền đảnh lễ. Sư Viên Giám nói: “Nay ngươi đã khế hợp được huyền cơ rồi đó”. Sư đáp: “Chỗ có được đã nhả ra ngay tại chỗ”. Suốt ba năm sau mỗi khi sư Viên Giám nói đến tông chỉ Tào Động thì sư liền hiểu dễ dàng, sáng như mặt trời hiện trên đỉnh núi. Sư Viên Giám nói: “Ông thay ta nối tiếp tông phong Tào Động, không nên lưu lại đây”. Sư trụ tại núi Đầu Tử, sau đi về Hải Hội, chỉ mặc áo cũ, không giữ vật gì quý giá. Năm Nguyên Phong Quý Hợi, vào tháng 5 đời vua Tống Thần Tông sư thăng đường để lại bài kệ và thị tịch, đồ chúng hỏa táng thu xá lợi năm màu, táng tại am Tam Phong.
Bài tán:
Mộng gặp chim ưng xanh
Trời sinh thân tuấn tú
Đạp ngã cả Phù Sơn
Dập tắt ánh mặt trời.
Lưỡi sấm gió cuồn cuộn
Luyện thánh, rèn đúc phàm
Chan hòa ánh xuân tươi
Khúc hát rung động trời.
……….
*Kinh đô nước Sở 楚 ngày xưa, nay thuộc về địa phận tỉnh Hồ Bắc.
Kệ:
Thi kinh vào được cửa Không
Chân tông tự tánh tức tâm, ngộ rồi!
Ngoại đạo hỏi Phật không lời
Bên trong sáng tỏ miệng người lặng câm.
Phát huy Động Thượng núi xuân
Như mưa hoa, pháp Phù Sơn nồng nàn
Lìa chấp trước, thánh siêu phàm
Tiêu diêu khoái lạc chẳng màng ngữ ngôn.
3.32 天 衣 義懷 禪 師 Thiên Y Nghĩa Hoài Thiền Sư
師。溫州永嘉樂清陳氏子。參明覺。明曰。恁麼也不得。不恁麼也不得。恁麼不恁麼總不得。師擬議。明打出。如是者數四。尋為水頭。因汲水折擔忽悟。呈偈曰。一二三四五六七。萬仞峰頭獨足立。驪龍頷下奪明珠。一言勘破維摩詰。明聞之。拊几稱善。後七坐道場。化行海內。師示寂時。門人才問。如何是畢竟事。豎拳示之。遂寢。推枕而寂。塔全身寺東。崇寧中諡振宗禪師。
贊曰
擔水不易 折擔猶難 奪得明珠 任運走盤
萬峰踏斷 豎起剎竿 舟行陸地 匝匝波瀾
或說偈曰
◎一九八四年十一月廿八日‧宣公上人作
這樣那樣總不傳 當頭棒喝破疑團
呈偈奪珠露端倪 微言道出古今玄
門人請問畢竟義 尊者豎拳示妙機
無疾而逝吉祥臥 頓悟了脫生死關
Phiên âm:
sư。ôn châu vĩnh gia lạc thanh trần thị tử。tham minh giác minh viết。 nhẫm ma dã bất đắc。 bất nhẫm ma dã bất đắc。nhẫm ma bất nhẫm ma tổng bất đắc。sư nghĩ nghị。minh đả xuất。như thị giả sổ tứ。 tầm vi thủy đầu。nhân cấp thủy chiết đam hốt ngộ。trình kệ viết。nhất nhị tam tứ ngũ lục thất 。vạn nhận phong đầu độc túc lập。li long hạm hạ đoạt minh châu。nhất ngôn khám phá duy ma cật。minh văn chi。phụ kỉ xưng thiện。 hậu thất tọa đạo tràng。hóa hành hải nội。sư kì tịch thì。môn nhân tài vấn。 như hà thị tất cánh sự。 thụ quyền kì chi。 toại tẩm。 thôi chẩm nhi tịch。 tháp toàn thân tự đông。sùng ninh trung thụy chấn tông thiền sư
tán viết
đam thủy bất dịch
chiết đam do nan
đoạt đắc minh châu
nhậm vận tẩu bàn
vạn phong đạp đoạn
thụ khởi sát can
chu hành lục địa
táp táp ba lan
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên thập nhất nguyệt nhập bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
giá dạng na dạng tổng bất truyền
đương đầu bổng hát phá nghi đoàn
trình kệ đoạt châu lộ đoan nghê
vi ngôn đạo xuất cổ kim huyền
môn nhân thỉnh vấn tất cánh nghĩa
tôn giả thụ quyền thị diệu cơ
vô tật nhi thệ cát tường ngọa
đốn ngộ liễu thoát sanh tử quan
Việt dịch:
Sư họ Trần người đất Vĩnh Gia, Ôn Châu Lạc Thanh, tham yết sư Minh Giác (Tuyết Đậu). Sư Minh Giác bảo: “Như thế cũng chẳng được. Không như thế cũng chẳng được. Như thế, không như thế cũng chẳng được”. Sư định đáp thì sư Minh Giác đánh đuổi ra. Cả đến bốn lần đều như vậy. Lại khiến sư gánh nước, bửa củi. Sư chuyên tâm tu, chợt có chỗ ngộ, liền trình kệ:
Một hai ba bốn năm sáu bảy
Một mình trên đỉnh* núi lam
Minh châu quyết đoạt dưới hàm ly long
Một câu khám phá Duy Ma Cật.
Sư Minh Giác nghe xong, vỗ vào ghế tán thán. Sau đó sư trụ bảy nơi, hoằng pháp trong nước. Lúc sư sắp tịch, môn đồ hỏi: “Pháp cứu cánh là gì?”. Sư đưa nắm tay lên, nằm xuống buông chiếc gối mà hóa. Tháp dựng tại phía Đông chùa, táng toàn thân. Đời vua Tống, Sùng Ninh ban thụy hiệu là Chấn Tông thiền sư.
……………………
*Nhận, nhà Chu 周 định 8 thước là một nhận (chừng sáu thước bốn tấc tám phân bây giờ).
Bài tán:
Gánh nước chẳng dễ
Bửa củi cũng khó
Đoạt được minh châu
Tùy thuận chạy quanh.
Núi đồi thơ thẩn
Dựng cột làm chùa
Thuyền đi trên đất
Sóng gợn mấy vòng.
Kệ:
Dáng này kiểu nọ bất truyền
Gậy [kim cang] hét phá liền mối nghi
Đoạt châu, tháo gỡ, trình thi
Lời vàng chuyển đạo xưa nay mật huyền
Môn nhân hỏi đạo bản nguyên
Nắm tay biểu thị cơ duyên diệu kỳ
Vô bệnh an tọa hồi quy
Đốn ngộ sinh tử thoát ly buộc ràng.
3.33 永 明 延壽 禪 師 Vĩnh Minh Diên Thọ Thiền Sư
師。餘航王氏子。於天台天柱峰習定。暨謁韶國師。器之。密授玄旨。謂曰。汝與元帥有緣。他日大興佛事。忠懿王請開山靈隱。明年遷永明。僧問。如何是永明妙旨。師曰。更添香著。曰。謝師指示。師曰。且喜沒交涉。僧禮拜。師曰。聽取一偈。欲識永明旨。門前一湖水。日照光明生。風來波浪起。問。如何是大圓鏡。師曰。破砂盆。開寶八年臘月二十六日辰時。焚香告眾。跏趺而終。塔於大慈。後遷永明。宋太宗賜額曰壽寧院。
贊曰
拈破砂盆 作大圓鏡 照耀乾坤 高低普應
宗鏡弘開 包括賢聖 河目海口 拍拍是令
或說偈曰
◎一九八四年十二月四日‧宣公上人作
禪淨雙明帶角虎 十萬洪名作佛祖
法眼三代傳宗旨 淨土九品續心符
大圓鏡智慧光照 破砂盆碎露本尊
湖水平靜波未起 高風亮節化窮獨
Phiên âm:
sư。dư hàng vương thị tử。 ư thiên thai thiên trụ phong tập định。kị yết thiều quốc sư。khí chi。mật thụ huyền chỉ。 vị viết。 nhữ dữ nguyên suất hữu duyên。tha nhật đại hưng phật sự。trung ý vương thỉnh khai san linh ẩn。minh niên thiên vĩnh minh。t ă ng vấn。như hà thị vĩnh minh diệu chỉ。 sư viết。canh thiêm hương trứ。viết。tạ sư chỉ kì。sư viết。thả hỉ một giao thiệp。tăng lễ bái。sư viết。thính thủ nhất kệ。dục thức vĩnh minh chỉ。môn tiền nhất hồ thủy。nhật chiếu quang minh sanh。phong lai ba lãng khởi。vấn。như hà thị đại viên kính。sư viết。phá sa bồn。khai bảo bát niên lạp nguyệt nhị thập lục nhật thần thì。phần hương cáo chúng。già phu nhi chung。tháp ư đại từ。hậu thiên vĩnh minh。tống thái tông tứ ngạch viết thọ ninh viện。
tán viết
niêm phá sa bồn
tác đại viên kính
chiếu diệu càn khôn
cao đê phổ ứng
tông kính hoằng khai
bao quát hiền thánh
hà mục hải khẩu
phách phách thị lệnh
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên thập nhị nguyệt tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thiền tịnh song minh đái giác hổ
thập vạn hồng danh tác phật tổ
pháp nhãn tam đại truyền tông chỉ
tịnh thổ cửu phẩm tục tâm phù
đại viên kính trí tuệ quang chiếu
phá sa bồn toái lộ bổn tôn
hồ thủy bình tĩnh ba vị khởi
cao phong lượng tiết hóa cùng độc
Việt dịch:
Sư họ Vương, người đất Dư Hàng, sau đến ngọn Thiên Trụ ở núi Thiên Thai yết kiến Thiều quốc sư tập tu thiền, được trọng và mật trao huyền chỉ, nói: “Ông có duyên với vị sư trước, sau này hãy đại hưng Phật pháp. Trung Ý Vương mời khai mở chùa Linh Ẩn trên núi. Năm sau đó đi về Vĩnh Minh. Một vị tăng hỏi: “Diệu chỉ của Vĩnh Minh là gì?”. Đáp: “Thắp thêm hương cho sáng tỏ”. Hỏi: “Xin sư chỉ rõ hơn”. Đáp: “Nên vui mừng vì mất tất cả giao tế”. Vị tăng lễ bái. Sư nói: Hãy lắng nghe ta nói kệ:
Muốn biết yếu chỉ Vĩnh Minh
Hãy nhìn hồ nước trước cửa
Mặt trời chiếu, hiện quang minh
Gió đưa thì sóng gợn.
Lại hỏi: “Đại viên kính là gì?”. Đáp: “Bồn cát vỡ tung”. Ngày 26 tháng 12, năm Khai Bảo thứ 8 sư thắp hương cáo biệt đồ chúng mà hóa. Tháp dựng tại Đại Từ, sau dời về Vĩnh Minh. Vua Tống thái Tông ban tặng biển ngạch là Thọ Ninh Viện.
Bài tán:
Đập vỡ bồn cát
Làm kính đại viên
Chiếu diệu càn khôn
Thấp cao đều ứng.
Hoằng khai tông môn
Bao quát thánh hiền
Mắt sông miệng biển
Tất cả là lệnh.
Kệ:
Thiền Tịnh như cọp mang sừng
Hồng danh Phật Tổ muôn phần chấn hưng
Ba đời pháp nhãn truyền tông
Tịnh độ chín phẩm tâm thông nối hàng
Đại viên kính rạng tuệ quang
Bản tông hiển lộ vỡ tan cát, bồn
Sóng êm phẳng lặng mặt hồ
Tác phong rạng rỡ vô cùng độc tôn.
3.34 佛 印 了元 禪 師 Phật Ấn Liễu Nguyên Thiền Sư
師。浮梁人。姓林氏。字寶覺。生有祥光。鬚髮俱現。二歲琅誦詩書。既長。博覽典墳。卷不再舒。因讀楞嚴有省。辭親出家。禮寶積寺試法華。受具。後謁廬山開先寺暹道者。問荅敏捷。乃稱賞。遂嗣其法。謁圓通訥。訥曰。骨格似雪竇。後來之俊也。留掌書記。自江州承天遷淮之十方。廬之開先歸宗。潤之金焦。江西之大仰雲居。四十年間。縉紳之賢者多與之遊。宋元符元年正月四日。聽客語有會心者。一笑而化。如師真照。
贊曰
中楞嚴毒 死開先甕 利齒獰牙 諸方頭痛
侮聖欺賢 撈龍打鳳 描得師真 笑破世夢
或說偈曰
◎一九八五年三月十九日‧宣公上人作
佛印禪師印佛心 東坡居士坡東林
生具鬚髮丈夫相 長讀經史精典墳
楞嚴徹悟堅固定 法華照了權實文
一笑而化無所住 四維上下任縱橫
Phiên âm:
sư。 phù lương nhân。 tính lâm thị。 tự bảo giác。 sanh hữu tường quang。 tu phát câu hiện。nhị tuế lang tụng thi thư。 kí trường。 bác lãm điển phần。 quyển bất tái thư。 nhân độc lăng nghiêm hữu tỉnh。 từ thân xuất gia。lễ bảo tích tự thí pháp hoa。thụ cụ。 hậu yết lư san khai tiên tự tiêm đạo giả。 vấn đáp mẫn tiệp。 nãi xưng thưởng。 toại tự kì pháp。 yết viên thông nột。 nột viết。 cốt cách tự tuyết đậu。 hậu lai chi tuấn dã。 lưu chưởng thư kí。 tự giang châu thừa thiên thiên hoài chi thập phương。lư chi khai tiên quy tông。 nhuận chi kim tiêu。 giang tây chi đại ngưỡng vân cư。 tứ thập niên gian。 tấn thân chi hiền giả đa dữ chi du。tống nguyên phù nguyên niên chánh nguyệt tứ nhật。 thính khách ngữ hữu hội tâm giả。 nhất tiếu nhi hóa。 như sư chân chiếu。
tán viết
trung lăng nghiêm độc
tử khai tiên úng
lợi xỉ nanh nha
chư phương đầu thống
vũ thánh khi hiền
lao long đả phụng
miêu đắc sư chân
tiếu phá thế mộng
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt thập cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
phật ấn thiện sư ấn phật tâm
đông pha cư sĩ pha đông lâm
sanh cụ tu phát trượng phu tương
trường độc kinh sử tinh điển phần
lăng nghiêm triệt ngộ kiên cố định
pháp hoa chiếu liễu quyền thật văn
nhất tiếu nhi hóa vô sở trụ
tứ duy thượng hạ nhậm tung hoành.
Việt dịch:
Sư họ Lâm, tự là Bảo Giác, người đất Phù Lương. Khi sinh ra có ánh sáng, tóc râu đều đủ. Lên 2 tuổi đã biết tụng thi thư, lúc trưởng thành lãm thông điển tịch, thường không mở sách ra hai lần. Nhân đọc kinh Lăng Nghiêm có chỗ ngộ, từ biệt cha mẹ xuất gia, lễ bái chùa Bảo Tích học kinh Pháp Hoa, thọ giới cụ túc. Sau đó yết kiến sư [Thiện] Tiêm ở chùa Khai Tiên, Lư Sơn, đối đáp sắc bén nên được khen thưởng, trở thành đệ tử nối pháp. Sư lại tham vấn sư Viên Thông [Cư] Nột. Sư Viên Thông nói: “Khí phách tương tự sư Tuyết Đậu, sẽ là hàng kiệt xuất của hậu lai”. Sư lại làm thư ký cho chùa. Sư trụ tại chùa Thừa Thiên ở Giang Châu, sau đó đến Hoài Nam, Thập Phương. Sau về chùa Khai Tiên ở Lư Sơn phát huy tông phái xưa, được bổ nhuận tại Kim Tiêu. Sau lại đến Đại Ngưỡng Vân Cư ở Giang Tây. Trong suốt 40 năm giao tiếp cùng hàng nhân sĩ đương thời. Năm Nguyên Phù thứ nhất đời Tống, vào ngày 4 tháng giêng có một người khách đến nói đã hiểu được tâm. Sư cười mà hóa, như sư Chân Chiếu.
Bài tán:
Trúng độc Lăng Nghiêm
Chết tại Khai Tiên
Răng bén ngà hung
Các phương nhức đầu.
Lấn thánh ép hiền
Vớt rồng, bắt phượng
Tả đúng như sư
Cười đời tan mộng.
Kệ:
Ấn thiền sư ấn Phật tâm
Đông Pha cư sĩ phương Đông nghiêng rừng
Lọt lòng râu tóc anh hùng
Lớn lên đọc tụng tinh thông điển phần
Lăng Nghiêm đại định kiên tâm
Pháp Hoa chiếu diệu kinh văn thật, quyền.
Vô sở trụ, cười qua đời
Bốn phương trên dưới tùy thời dọc ngang.
3.35 雲 居 道齊 禪 師 Vân Cư Đạo Tề Thiền Sư
師。洪州金氏子。徧歷禪會。學心未息。後遇法燈禪師。機緣頓契。有頌曰。接物利生絕妙。外主終是不肖。他家自有兒孫。將來用得恰好。師謂門弟子曰。達磨(摩)言。此方經唯楞伽可以印心。吾讀此經。偈云。諸法無法體。而說唯是心。不見於自心。而起於分別。可謂大慈悲父。如實極譚。僧問。如何是佛。師曰。汝是阿誰。師在東禪。雙林。雲居三處住持。著語要搜玄。 古代別等集。盛行於世。
贊曰
如何是佛 汝是阿誰 心不見心 何處分離
外生不肖 吾道無兒 古代別 大慈大悲
或說偈曰
◎一九八五年三月廿日‧宣公上人作
雲居巖峻師子棲 龍象代興在江西
道公法筵化緇素 燈明古今燭幽虛
楞伽印心開正眼 般若離相度癡愚
慈悲喜捨四無量 此界他方總皈依
Phiên âm:
sư。 hồng châu kim thị tử。biến lịch thiện hội。 học tâm vị tức。 hậu ngộ pháp đăng thiện sư。 cơ duyên đốn khế。 hữu tụng viết。 tiếp vật lợi sanh tuyệt diệu。 ngoại chủ chung thị bất tiếu。tha gia tự hữu nhi tôn。 tương lai dụng đắc kháp hảo。 sư vị môn đệ tử viết。 đạt ma(ma)ngôn。 thử phương kinh duy lăng già khả dĩ ấn tâm。 ngô độc thử kinh。 kệ vân。 chư pháp vô pháp thể。 nhi thuyết duy thị tâm。 bất kiến ư tự tâm。 nhi khởi ư phân biệt。 khả vị đại từ bi phụ。 như thật cực đàm。 tăng vấn。 như hà thị phật。 sư viết。 nhữ thị a thùy。 sư tại đông thiền。song lâm。 vân cư tam xứ trụ trì。 trứ ngữ yếu sưu huyền。cổ đại biệt đẳng tập。 thịnh hành ư thế。
tán viết
như hà thị phật
nhữ thị a thùy
tâm bất kiến tâm
hà xử phân li
ngoại sanh bất tiếu
ngô đạo vô nhi
cổ đại biệt thị
đại từ đại bi
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vân cư nham tuấn sư tử tê
long tượng đại hưng tại giang tây
đạo công pháp diên hóa truy tố
đăng minh cổ kim chúc u hư
lăng già ấn tâm khai chánh nhãn
bát nhã li tướng độ si ngu
từ bi hỉ xả tứ vô lượng
thử giới tha phương tổng quy y
Việt dịch:
Sư họ Kim, người đất Hồng Châu, tham vấn các thiền hội không dừng nghỉ. Sau đó đến gặp Pháp Đăng thiền sư, cơ duyên hòa hợp. Sư có bài tụng:
“Tiếp vật lợi sinh diệu kỳ
Chủ ngoài nào có thứ gì tốt hơn
Nhà ta tự có cháu con
Tương lai hữu dụng lại còn tốt tươi”.
Sư lại bảo môn đồ: “Tổ Đạt Ma nói rằng kinh Lăng Già khả dĩ ấn tâm. Ta đọc kinh ấy, có câu kệ rằng:
“Các pháp không pháp thể
Thuyết rằng chỉ có tâm
Nếu không thấy tự tâm
Liền khởi sinh phân biệt.
Đáng là bậc cha hiền
Lời lời đều như thực.”
Một vị tăng hỏi: “Thế nào là Phật?. Sư đáp: “Ông là ai?”. Sư trụ tại ba xứ Đông Thiền, Song Lâm, và Vân Cư, sưu tập và trước tác huyền ngữ xưa, thịnh hành ở thế gian.
Bài tán:
Thế nào là Phật?
Mày tên là chi?
Tâm không thấy tâm
Xứ nào phân ly.
Dòng ngoài không giống
Đạo ta không con
Đời xưa hẳn vậy
Đại từ đại bi.
Kệ:
Núi Vân cao dừng chân sư tử
Đất Giang Tây long tượng đại hưng
Đạo công chiếu pháp độ tăng
Đuốc hoa kim cổ xóa tan u trầm.
Lăng Già kinh ấn tâm, khai nhãn
Bát nhã văn ly tướng, độ mê.
Từ bi hỉ xả tứ thiền
Cõi này, phương ấy khắp miền quy y.
3.36 芙 蓉 道 楷 禪 師 Phù Dung Đạo Khải Thiền Sư
師。生沂州崔氏。幼學辟穀。隱伊陽山。因試法華得度。謁投子於海會。乃問。佛祖言教如家常茶飯。離此之外。別有為人處也無。子曰。汝道寰中天子。還假堯舜禹湯也無。師欲進語。子以拂子摵師口。曰。汝發意來。早有三十棒也。師了然開悟。再拜便行。子曰。且來闍黎。師不顧。子曰。汝到不疑之地耶。師掩耳。後住東京天寧。大觀初兩度褒封賜紫。加定照師號。師悉讓還。宋徽宗重和元年戊戌五月十四。索筆書偈而逝。
贊曰
師之道行 玉蘊荊山 誓捐聲利 褒顯讓還
矜榮網勢 誰不汗顏 法中師表 千古相關
或說偈曰
◎一九八五年三月廿一日‧宣公上人作
一聞千悟獲不退 百界萬般各皆如
欲言發意三十棒 思絕慮亡半字空
再拜辭行飄然去 掩耳弗顧理事通
法門龍象釋師表 規範楷式古今輝
Phiên âm:
sư。 sanh nghi châu thôi thị。ấu học tịch cốc。 ẩn y dương san。 nhân thí pháp hoa đắc độ。 yết đầu tử ư hải hội。nãi vấn。 phật tổ ngôn giáo như gia thường trà phạn。 li thử chi ngoại。 biệt hữu vi nhân xứ dã vô。 tử viết。 nhữ đạo hoàn trung thiên tử。 hoàn giả nghiêu thuấn vũ thang dã vô。 sư dục tiến ngữ。 tử dĩ phất tử thiết sư khẩu。 viết。 nhữ phát ý lai。 tảo hữu tam thập bổng dã。sư liễu nhiên khai ngộ。 tái bái tiện hành。 tử viết。 thả lai xà lê。 sư bất cố。 tử viết。 nhữ đáo bất nghi chi địa da。 sư yểm nhĩ。 hậu trụ đông kinh thiên ninh。 đại quan sơ lưỡng độ bao phong tứ tử。 gia định chiếu sư hào。 sư tất nhượng hoàn。 tống huy tông trọng hòa nguyên niên mậu tuất ngũ nguyệt thập tứ。tác bút thư kệ nhi thệ。
tán viết
sư chi đạo hành
ngọc uẩn kinh san
thệ quyên thanh lợi
bao hiển nhượng hoàn
căng vinh võng thế
thùy bất hãn nhan
pháp trung sư biểu
thiên cổ tương quan
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
nhất văn thiên ngộ hoạch bất thối
bách giới vạn bàn các giai như
dục ngôn phát ý tam thập bổng
tư tuyệt lự vong bán tự không
tái bái từ hành phiêu nhiên khứ
yểm nhĩ phất cố lí sự thông
pháp môn long tượng thích sư biểu
quy phạm giai thức cổ kim huy
Việt dịch:
Sư họ Thôi, người đất Nghi Châu. Thuở nhỏ học tịch cốc nơi núi Y Dương, sau thi Pháp Hoa kinh mà được độ. Sư tham yết sư Đầu Tử, nơi hải hội sư thưa: “Ngôn giáo của Phật Tổ như cơm nước hằng ngày, nếu ngoài những thứ này thì người và nơi chốn đều không?”. Sư Đầu Tử nói: “Ông nói đi, với các thiên tử, Nghiêu Thuấn cũng là không cả ư?” Sư định đối đáp nhưng sư Đầu Tử dùng phất trần ngăn lại, bảo: “Ông mà khởi niệm thì liền ăn 30 gậy đó”. Sư hốt nhiên khai ngộ, liền lễ bái lần nữa rồi từ tạ. Sư Đầu Tử nói: “Hãy đến chỗ xà lê”. Sư không ngoảnh lại. Sư Đầu Tử nói: “Ông hãy đến chỗ không còn nghi ngại”. Sư bịt tai, đi thẳng. Sau sư trụ tại Đông Kinh, Thiên Ninh. Sư được ban áo ca sa màu tía hai lần, và tặng hiệu là Định Chiếu thiền sư, nhưng sư đều không nhận. Ngày 14 tháng 7 năm Mậu Tuất, đời vua Tống Huy Tông, thời Trọng Hòa nguy ên niên, s ư viết kệ từ biệt đồ chúng, và thị tịch.
Bài tán:
Đạo hạnh của sư
Ngọc ẩn Kinh Sơn
Nguyện lìa danh lợi
Tán tụng chẳng cần.
Kiêu vinh ngạo quyền
Ai người chẳng thẹn
Sư biểu trong pháp
Ngàn năm tương quan.
Kệ:
Không thoái, nghe một ngộ ngàn
Trăm chốn vạn loại cũng bằng như như
Ba mươi gậy, khởi ngôn từ
Chẳng còn nửa chữ, suy tư tuyệt dòng
Tạ từ nhẹ bước phiêu bồng
Che tai chẳng ngó, lý thông, sự tường.
Pháp môn mẫu mực cho đời
Quy phạm, khuôn phép rạng ngời cổ kim.
3.37 圓 照 宗 本 禪 師 Viên Chiếu Tông Bổn Thiền Sư
師。常州無錫管氏子。至池陽謁天衣懷。懷舉天親從彌勒內宮而下。無著問曰。人間四百年。彼天為一晝夜。彌勒於一時中。成就五百億天子。證無生法忍。未審說甚麽法。天親曰。祗說者個法。如何是者個法。師久而開悟。一日室中問師。即心即佛時如何。師曰。殺人放火有甚麽難。於是名播寰宇。師全身塔於蘇之靈巖。
贊曰
說者個法 梵音深妙 即佛即心 只堪一笑
放火殺人 動絃別調 喜動宸庭 法燈高照
或說偈曰
◎一九八五年三月廿二日‧宣公上人作
無著方便化天親 回小向大用舌根
五億同證法忍道 六識皆為性淨明
未審其中微妙義 且看世上殺人精
聲動宸庭驚四海 宗本德業度乾坤
Phiên âm:
sư。 thường châu vô tích quản thị tử。 chí trì dương yết thiên y hoài。 hoài cử thiên thân tòng di lặc nội cung nhi hạ。 vô trứ vấn viết。 nhân gian tứ bách niên。 bỉ thiên vi nhất trú dạ。di lặc ư nhất thì trung。 thành tựu ngũ bách ức thiên tử。 chứng vô sanh pháp nhẫn。 vị thẩm thuyết thậm ma pháp。 thiên thân viết。chỉ thuyết giả cá pháp。 như hà thị giả cá pháp。sư cửu nhi khai ngộ。 nhất nhật thất trung vấn sư。 tức tâm tức phật thì như hà。 sư viết。 sát nhân phóng hỏa hữu thậm ma nan。 ư thị danh bá hoàn vũ。 sư toàn thân tháp ư tô chi linh nham。
tán viết
thuyết giả cá pháp
phạm âm thâm diệu
tức phật tức tâm
chỉ kham nhất tiếu
phóng hỏa sát nhân
động huyền biệt điều
hỉ động thần đình
pháp đăng cao chiếu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vô trứ phương tiện hóa thiên thân
hồi tiểu hướng đại dụng thiệt căn
ngũ ức đồng chứng pháp nhẫn đạo
lục thức giai vi tính tịnh minh
vị thẩm kì trung vi diệu nghĩa
thả khán thế thượng sát nhân tinh
thanh động thần đình kinh tứ hải
tông bổn đức nghiệp độ càn khôn.
Việt dịch:
Sư họ Quản, người đất Vô Tích, Thường Châu, đến Trì Dương tham yết sư Thiên Y Nghĩa Hoài. Sư Nghĩa Hoài nêu câu hỏi: “Bồ tát Thiên Thân từ nội cung Di Lặc xuống trần. Bồ tát Vô Trước hỏi rằng 400 năm ở nhân gian bằng một ngày một đêm nơi cõi trời kia. Bồ tát Di Lặc trong một lúc, thành tựu cho 500 ức thiên tử chứng pháp nhẫn vô sinh, chưa rõ là pháp gì?”. Sư Thiên Thân đáp: “chỉ nói pháp ấy, pháp ấy là pháp gì?”. Sư nghe một lúc sau thì tỏ ngộ. Một hôm trong thất có người hỏi: “Tức Tâm tức Phật, lúc ấy thì thế nào?”. Sư đáp: “Giết người, phóng hỏa thì có khó khăn gì?”. Danh tiếng sư từ đó vang khắp. Tháp dựng tại Tô Châu Linh Nham, táng toàn thân.
Bài tán:
Người thuyết pháp ấy
Phạm âm thâm diệu
Tức Phật tức tâm
Chỉ một nụ cười.
Phóng hỏa sát nhân
Khảy đàn khác điệu
Vui náo cung đình
Pháp đăng tỏa chiếu.
Kệ:
Vô Trước hóa độ Thiên Thân
Lưỡi này hồi Tiểu, hướng căn Đại thừa
Năm ức chứng pháp vô sinh
Sáu thức thể tánh tịnh minh cũng đồng
Diệu nghĩa tiềm ẩn chưa thông
Điêu tàn thế sự, thử trông nhân tình
Kinh bốn bể, động cung đình
Đức nghiệp Tông Bổn, một vành càn khôn.
3.38 靈隱文勝禪師 Linh Ẩn Văn Thắng Thiền Sư
師。雲居道齊禪師法嗣也。僧問。古鑑未磨時如何。師曰。古鑑。曰。磨後如何。師曰。古鑑。曰。未審分不分。師曰。更照看。問。如何是和尚家風。師曰。莫訝荒疎。曰。忽遇客來。作麼生。師曰。喫茶去。
贊曰
鑑磨未磨 誰審分否 還更照看 二頭三手
莫訝荒疎 家風露醜 客來接待 喫茶快走
或說偈曰
◎一九八五年三月廿三日‧宣公上人作
過去七佛在杭州 今日靈隱古德修
文勝禪師為法主 僧伽學者俱來求
客至喫茶速謀道 人往精進向峰頭
心鏡既明照幽暗 光芒萬丈射斗牛
Phiên âm:
sư。 vân cư đạo tề thiền sư pháp tự dã。 tăng vấn。 cổ giám vị ma thì như hà。 sư viết。 cổ giám。 viết。 ma hậu như hà。 sư viết。 cổ giám。viết。 vị thẩm phân bất phân。 sư viết。 canh chiếu khán。 vấn。 như hà thị hòa thượng gia phong。 sư viết。 mạc nhạ hoang sơ。 viết。 hốt ngộ khách lai。 tác ma sanh。 sư viết。 khiết trà khứ。
tán viết
giám ma vị ma
thùy thẩm phân phủ
hoàn canh chiếu khan
nhị đầu tam thủ
mạc nhạ hoang sơ
gia phong lộ xú
khách lai tiếp đãi
khiết trà khoái tẩu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
quá khứ thất phật tại hàng châu
kim nhật linh ẩn cổ đức tu
văn thắng thiện sư vi pháp chủ
tăng già học giả câu lai cầu
khách chí khiết trà tốc mưu đạo
nhân vãng tinh tiến hướng phong đầu
tâm kính kí minh chiếu u ám
quang mang vạn trượng xạ đẩu ngưu
Việt dịch:
Sư thừa kế thiền sư Đạo Tề ở núi Vân Cư. Một vị tăng hỏi: “Gương xưa lúc chưa đánh bóng thì như thế nào?”. Đáp: “Là gương xưa”. Hỏi: “Sau khi đánh bóng thì thế nào?”. Đáp: “Là gương xưa”. Hỏi: “Chưa rõ về chỗ phân biệt hoặc không phân biệt”. Đáp: “Soi thì biết”. Hỏi: “Thế nào là gia phong của hòa thượng?” Đáp: “Chớ nên nghi ngờ chỗ nguyên sơ”. Hỏi: “Hốt nhiên gặp khách đến thì phải làm sao?”. Đáp: “Nên uống trà”.
Bài tán:
Gương lau chưa lau
Ai xét phân đây
Trở lại xét đoán
Hai đầu ba tay.
Chớ lạ nguyên sơ
Gia phong không khác
Khách đến tiếp đãi
Uống trà rồi đi.
Kệ:
Bảy Phật quá khứ Hàng Châu
Cổ đức Linh Ẩn tịnh tu ngày này
Thiền sư Văn Thắng bậc thầy
Tăng già, học giả quy lai thỉnh cầu
Chén trà mời khách, đạo sâu
Ngưỡng trông đỉnh biếc người mau tìm về
Gương tâm chiếu rạng trầm mê
Bắc Đẩu ngàn dặm bốn bề quang huy.
3.39 丹 霞 子淳 禪 師 Đan Hà Tử Thuần Thiện Sư
師。劍州賈氏子。弱冠為僧。徹證於芙蓉之室。上堂。乾坤之內。宇宙之間。中有一寶。秘在形山。肇法師恁麽道。祗解指蹤話迹。且不能拈示於人。丹霞今日擘開宇宙。打破形山。為諸人拈出。具眼者辨取。以拄杖卓一下。曰。還見麽。鷺鶿立雪非同色。明月蘆花不似他。宣和已亥春示寂。塔全身於洪山之南。
贊曰
入芙蓉室 忘來去路 打破形山 無本可據
君臣道合 月蘆藏鷺 倒駕慈航 渡人無數
或說偈曰
◎一九八五年三月廿六日‧宣公上人作
弱冠為僧訪知識 入芙蓉室定慧持
乾坤有寶形山內 虛雲無價業海直
破執離相何所住 反迷歸覺即菩提
倒駕慈航尋你我 同登彼岸勿疑癡
Phiên âm:
sư。 kiếm châu cổ thị tử。nhược quán vi tăng。 triệt chứng ư phù dong chi thất。 thượng đường。càn khôn chi nội。 vũ trụ chi gian。 trung hữu nhất bảo。 bí tại hình san。 triệu pháp sư nhẫm ma đạo。 chi giải chỉ tung thoại tích。 thả bất năng niêm kì ư nhân。 đan hà kim nhật phách khai vũ trụ。 đả phá hình san。vi chư nhân niêm xuất。 cụ nhãn giả biện thủ。 dĩ trụ trượng trác。nhất hạ。 viết。 hoàn kiến ma。 lô tư lập tuyết phi đồng sắc。 minh nguyệt lô hoa bất tự tha。 tuyên hòa dĩ hợi xuân kì tịch。 tháp toàn thân ư hồng san chi nam。
tán viết
nhập phù dong thất
vong lai khứ lộ
đả phá hình san
vô bổn khả cứ
quân thần đạo hợp
nguyệt lô* tàng lô*
đảo giá từ hàng
độ nhân vô sổ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
nhược quan vi tăng phỏng tri thức
nhập phù dung thất định tuệ trì
càn khôn hữu bảo hình san nội
hư vân vô giá nghiệp hải trực
phá chấp li tướng hà sở trụ
phản mê quy giác tức bồ đề
đảo giá từ hàng tầm nhĩ ngã
đồng đăng bỉ ngạn vật nghi si
Việt dịch:
Sư họ Cổ ở Kiếm Châu. Năm 16 tuổi xuất gia, đến với sư Phù Dung và đạt được yếu chỉ. Một lần nọ sư thăng đường, nói: “Trong vũ trụ có một vật báu ẩn tại Hình Sơn. Triệu pháp sư vì sao giải nói tung tích mà không nói rõ cho người biết?. Ngày nay Đan Hà tôi mở khai vũ trụ, đập phá Hình Sơn, vì các người mà khai mở. Những người có mắt nên nắm lấy, chống giữ”. Một hôm, sư nói: “Trở lại thấy được gì chăng? Chim cốc* đứng trên tuyết thì màu sắc không đồng. Trăng sáng chiếu trên cụm hoa lau** cũng chẳng giống nó”. Mùa xuân năm Tuyên Hòa sư thị tịch, táng toàn thân, tháp dựng phía Nam núi Hồng Sơn.
Bài tán:
Nhập thất Phù Dung
Quên đường lại qua
Đập nát Hình Sơn
Không gốc mà dựa.
Vua tôi hợp đạo
Trăng lau**, chim* ẩn
Quay thuyền từ lại
Đưa người vô số.
Kệ:
Mười sáu tuổi tăng tìm người trí
Định tuệ trì nhập thất Phù Dung
Hình Sơn báu vật đất trời
Biển khơi nghiệp tựa mây trôi bềnh bồng
Phá chấp tướng còn đâu chỗ trụ
Tức Bồ Đề quy giác, phản mê
Ngã nhân quay chiếc thuyền về
Cùng sang bến giác chớ hề ngờ chi.
………………………………
*Lô tư 鸕鷀 chim cốc, một giống chim ở nước, lông đen mỏ dài, hơi khum khum, tài lặn xuống nước mò cá ăn.
**Lô hoa 蘆花 cỏ lau, sậy, thường mọc ở bờ nước, dùng làm mành mành, lợp nhà.
3.40 宗賾慈覺禪師 Tông Trách Từ Giác Thiền Sư
師。洺州孫氏子。得法於廣照。繼席長蘆。僧問。達磨面壁。此理如何。師良久。僧禮拜。師曰。今日被這僧一問。直得口啞。上堂。冬去寒食。一百單五活人。路上死人無數。頭鑽荊棘。將謂眾生苦。拜掃事如何。骨堆上添土。唯有出家人。不踏無生路。大眾。且道向甚麼去。南天台。北五臺。參。
贊曰
放一線道 禪淨對立 誰權誰實 千聖不識
大士應化 逆順罔測 東林結社 熊耳面壁
或說偈曰
◎一九八五年三月廿七日‧宣公上人作
綿山火燒介之推 陰錯陽差死不歸
文公建立禁煙節 覺者說法培骨堆
唯有出家淡名利 獨見超凡自由飛
若問究竟如何是 青松翠竹嶺上梅
Phiên âm:
sư。lạc châu tôn thị tử。đắc pháp ư quảng chiếu。 kế tịch trường lô。 tăng vấn。 đạt ma diện bích。 thử lí như hà. sư lương cửu。 tăng lễ bái。sư viết。 kim nhật bị giá tăng nhất vấn。 trực đắc khẩu ách。thượng đường。 đông khứ hàn thực。nhất bách đan ngũ hoạt nhân。 lộ thượng tử nhân vô sổ。 đầu toản kinh cức。 tương vị chúng sanh khổ。 bái tảo sự như hà。 cốt đôi thượng thiêm thổ。 duy hữu xuất gia nhân。 bất đạp vô sanh lộ。 đại chúng。 thả đạo hướng thậm ma khứ。 nam thiên thai。 bắc ngũ đài。 tham。
tán viết
phóng nhất tuyến đạo
thiện tịnh đối lập
thùy quyền thùy thật
thiên thánh bất thức
đại sĩ ứng hóa
nghịch thuận võng trắc
đông lâm kết xã
hùng nhĩ diện bích
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
miên san hỏa thiêu giới chi thôi
âm thác dương sai tử bất quy
văn công kiến lập cấm yên tiết
giác giả thuyết pháp bồi cốt đôi
duy hữu xuất gia đạm danh lợi
độc kiến siêu phàm tự do phi
nhược vấn cứu cánh như hà thị
thanh tùng thúy trúc lĩnh thượng mai
Việt dịch:
Sư họ Tôn, người đất Lạc Châu, đắc pháp với sư Quảng Chiếu, và thừa kế Trường Lô. Một vị tăng hỏi: “Tổ Đạt Ma quay mặt vào vách, ý nghĩa như thế nào?”. Sư lặng yên một lúc, vị tăng đảnh lễ. Sư nói: “Hôm nay bị ông tăng này hỏi, tôi câm miệng”. Sư thăng đường, nói: “Đông đến tiết trời hàn thực, có một trăm lẻ năm người sống, trên đường vô số người chết. Chui đầu vào nơi gai gốc, lại bảo là chúng sinh khổ. Bái lạy xong rồi thì sao nữa?. Trên đống xương lại bồi thêm đất. Chỉ có người xuất gia, không đi trên con đường vô sinh. Này đại chúng, nên hướng về điều gì?. Nam Thiên Thai hay Bắc Ngũ Đài. Tham cứu!.
Bài tán:
Mở một mối đạo
Thiền Tịnh đối lập
Nào quyền nào thật
Ngàn thánh chẳng biết.
Đại sĩ ứng hóa
Nghịch thuận khó lường
Rừng đông lập hội
Hùng Nhĩ diện bích.
Kệ:
Giới Chi Thôi núi Miên hỏa táng
Âm và dương sai khác bất hồi quy.
Văn công cấm nổi lửa hồng
Người trí thuyết pháp một đồng xương khô
Xuất gia danh lợi thờ ơ
Riêng lòng siêu thoát vượt bờ bay cao
Nếu hỏi cứu cánh là đâu
Tùng xanh trúc biếc non đầu hoa mai.
3.41 長蘆崇信禪師 Trường Lô Sùng Tín Thiền Sư
師。受單傳之旨於圓照室中。後出世長蘆。僧問。佛未出世時如何。師曰。晴天著靴走。出世後如何。師曰。雨落赤腳行。
贊曰
天晴著靴 佛未出世 出後如何 只者便是
如牛無角 是虎有翅 智鑑圓明 冰河夜熾
或說偈曰
◎一九八五年三月廿九日‧宣公上人作
直指單傳授衣鉢 升堂入室演摩訶
佛未出世著靴走 僧已紹隆赤腳行
如牛無角難施力 若虎有翅易騰空
智珠在握光萬丈 普濟眾生不蹉跎
Phiên âm:
sư。 thụ đan truyền chi chỉ ư viên chiếu thất trung。 hậu xuất thế trường lô。 tăng vấn。 phật vị xuất thế thì như hà。 sư viết。 tình thiên trứ ngoa tẩu。xuất thế hậu như hà。 sư viết。vũ lạc xích cước hành。
tán viết
thiên tình trứ ngoa
phật vị xuất thế
xuất hậu như hà
chỉ giả tiện thị
như ngưu vô giác
thị hổ hữu sí
trí giám viên minh
bang hà dạ sí
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt nhập cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
trực chỉ đan truyền thụ y bát
thăng đường nhập thất diễn ma ha
phật vị xuất thế trứ ngoa tẩu
tăng dĩ thiệu long xích cước hành
như ngưu vô giác nan thi lực
nhược hổ hữu sí dịch đằng không
trí châu tại ác quang vạn trượng
phổ tế chúng sanh bất tha đà
Việt dịch:
Sư thọ yếu chỉ riêng trong thất của sư Viên Chiếu. Sau trụ ở chùa Trường Lô. Một vị tăng hỏi: “Lúc Phật chưa xuất thế thì sao?”. Sư nói: “Trời tạnh thì mang giày chạy”. Hỏi: “Sau khi xuất thế thì sao?”. Đáp: “Mưa xuống thì để chân không mà đi”.
Bài tán:
Trời tạnh mang ủng
Phật chưa xuất thế
Sau xuất ra sao
Chỉ ngay như vậy.
Như bò không sừng
Cọp lại có cánh
Gương trí tròn sáng
Đêm sông băng cuộn.
Kệ:
Truyền y thụ bát chỉ ngay
Thăng đường nhập thất mở bày ma ha.
Phật chưa xuất thế mang giày chạy
Tăng đã hưng thịnh chân không đi
Bò không sừng khó mà trì
Cọp kia thêm cánh dễ phi lên trời
Trí ngọc vạn dặm rạng ngời
Giúp người giúp vật khắp nơi chẳng cùng.
3.42 智 者 嗣如 禪 師 Trí Giả Tự Như Thiền Sư
師。壽春府夏氏子。生而祥光現舍。十四歲。依淨照於嘉禾資聖。照舉良遂見麻谷因緣。問曰。如何是良遂知處。師即洞明。後印心於長蘆信公。被旨住焦山。僧問。如何是佛。師曰。黃面不是真金貼。曰。如何是佛向上事。師曰。一箭一蓮華。僧作禮。師彈指三下。後遷蘇之靈巖。退居包山。示寂。塔於寺後。
贊曰
纔出胞胎 祥光現瑞 點著便知 宿根無諱
提揳童蒙 慈心普逮 靈巖峰頂 圓音斯在
或說偈曰
◎一九八五年三月卅日‧宣公上人作
祥光繞室宿命通 智慧辯才大而洪
皈依三寶盡形壽 趨向上乘了此躬
信公印心傳衣法 學僧蒙記鼓晨鐘
提拔後進誨不倦 披勇猛鎧靈巖峰
Phiên âm:
sư。 thọ xuân phủ hạ thị tử。 sanh nhi tường quang hiện xá。thập tứ tuế。 y tịnh chiếu ư gia hòa tư thánh。 chiếu cử lương toại kiến ma cốc nhân duyên。 vấn viết。 như hà thị lương toại tri xứ。 sư tức đỗng minh。hậu ấn tâm ư trường lô tín công。bị chỉ trụ tiêu san。 tăng vấn。 như hà thị phật。 sư viết。 hoàng diện bất thị chân kim thiếp。 viết。 như hà thị phật hướng thượng sự。 sư viết。 nhất tiễn nhất liên hoa。 tăng tác lễ。sư đàn chỉ tam hạ。 hậu thiên tô chi linh nham。 thối cư bao san。 kì tịch。 tháp ư tự hậu。
tán viết
tài xuất bào thai
tường quang hiện thụy
điểm trứ tiện tri
túc căn vô húy
đề tiết đồng mông
từ tâm phổ đãi
linh nham phong đính
viên âm tư tại
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt tạp nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tường quang nhiễu thất túc mệnh thông
trí tuệ biện tài đại nhi hồng
quy y tam bảo tận hình thọ
xu hướng thượng thừa liễu thử cung
tín công ấn tâm truyền y pháp
học tăng mông kí cổ thần chung
đề bạt hậu tiến hối bất quyện
bia dũng mãnh khải linh nham phong
Việt dịch:
Sư họ Hạ, người phủ Thọ Xuân, lúc sinh ra có ánh sáng lành hiện quanh nhà. Năm 14 tuổi theo học sư Tịnh Chiếu ở Gia Hòa. Sư Tịnh Chiếu đưa ra nhân duyên Lương Toại gặp Ma Cốc. Hỏi: “Lương Toại nhận biết về nơi chốn ra sao?”. Sư tức thì rỗng suốt. Sau sư được sư Sùng Tín ở Trường Lô ấn tâm, đ ư ợc chỉ định đến Tiêu Sơn trụ trì. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là Phật?’ Đáp: “Mặt vàng không phải là gắn vàng vào.” Hỏi: “Thế nào là việc hướng thượng của Phật?.” Đáp: “Một mũi tên, một hoa sen”. Vị tăng đảnh lễ. Sư bấm ngón tay ba lần. Sau sư trụ tại núi Linh Nham, Tô Châu. Lại lui về Bao Sơn và thị tịch tại đây. Tháp dựng phía sau chùa.
Bài tán:
Vừa lọt lòng mẹ
Chiếu sáng điềm lành
Tiếp cận liền biết
Căn xưa không che.
Dẫn người đời sau
Tâm từ cùng khắp
Đỉnh núi Linh Nham
Viên âm còn đây.
Kệ:
Thông túc mạng ngôi nhà rực sáng
Cao rộng thay, trí tuệ biện tài
Quy y tam bảo trọn đời
Cúi mình quy hướng về nơi thượng thừa
Truyền y pháp Tín công ấn chứng
Tiếng thần chung khai trí học tăng
Dạy người chẳng ngại khó khăn
Khoác áo dũng mãnh, Nham phong vững vàng.
3.43 真 歇 清了 禪 師 Chân Hiết Thanh Liễu Thiền Sư
師。左綿雍氏子。襁褓入寺。見佛喜動眉睫。人咸異之。試經得度。扣丹霞之室。霞問。如何是空劫已前自己。師擬對。霞曰。你鬧在。且去。一日。登缽盂峰。豁然契悟。逕歸侍立。霞掌曰。將謂你知有。師欣然拜之。住後上堂。云。我於先師一掌下。伎倆俱盡。覓個開口處不可得。師終於臯寧崇先。塔於寺西華相嵨。諡悟空禪師。
贊曰
一掌之下 伎倆俱盡 將謂瞥地 旁觀者哂
夜月流輝 澄潭無影 巧拙不到 金鍼密穩
或說偈曰
◎一九八五年三月卅一日‧宣公上人作
狂性歇時菩提鐘 一塵不染萬念空
丹霞掌下辨真偽 清了口中絕跡踪
雖欲啟齒舌難動 欣然禮拜首鞠躬
夜月流輝光宇宙 澄潭無影映西東
Phiên âm:
sư。 tả miên ung thị tử。cưỡng bảo nhập tự。 kiến phật hỉ động mi tiệp。 nhân hàm dị chi。 thí kinh đắc độ。 khấu đan hà chi thất。 hà vấn。 như hà thị không kiếp dĩ tiền tự kỉ。 sư nghi đối。 hà viết。nhĩ náo tại。 thả khứ。 nhất nhật。 đăng bát vu phong。hoát nhiên khế ngộ。 kính quy thị lập。 hà chưởng viết。 tương vị nhĩ tri hữu。 sư hân nhiên bái chi。 trụ hậu thượng đường。 vân。ngã ư tiên sư nhất chưởng hạ。kĩ lưỡng câu tận。 mịch cá khai khẩu xử bất khả đắc。 sư chung ư cao ninh sùng tiên。 tháp ư tự tây hoa tương ô thụy ngộ không thiền sư。
tán viết
nhất chưởng chi hạ
kĩ lưỡng câu tận
tương vị miết địa
bang quan giả sẩn
dạ nguyệt lưu huy
trừng đàm vô ảnh
xảo chuyết bất đáo
kim châm mật ổn
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tam nguyệt tạp nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
cuồng tính hiết thì bồ đề chung
nhất trần bất nhiễm vạn niệm không
đan hà chưởng hạ biện chân ngụy
thanh liễu khẩu trung tuyệt tích tung
tuy dục khải xỉ thiệt nan động
hân nhiên lễ bái thủ cúc cung
dạ nguyệt lưu huy quang vũ trụ
trừng đàm vô ảnh ánh tây đông
Việt dịch:
Sư họ Ung, người đất Tả Miên. Lúc còn bồng trên tay vào chùa thấy tượng Phật thì vui mừng, nhìn không chớp mắt, mọi người đều cho là kỳ lạ. Thi kinh đắc pháp, đến chỗ của sư Đan Hà. Sư Đan Hà hỏi: “Cái ta trước kiếp Không là gì?” Sư không trả lời được. Ông đến đây náo loạn à?. Sư bỏ đi. Một ngày nọ, sư leo lên núi Bát Vu, hốt nhiên khế ngộ, khi về đứng bên thầy. Sư Đan Hà đưa bàn tay ra, nói: “ Ta sắp nói cho ông biết đây”. Sư hoan hỷ bái tạ. Sau thăng đường nói: “Dưới một bàn tay của thầy tôi, có đủ tài nghệ, nhưng tìm kiếm chỗ mở miệng chẳng thể được”. Sư thị tịch tại Cao Ninh, Sùng Tiên, tháp dựng tại phía Tây Hoa Tướng Ô, thụy là Ngộ Không thiền sư.
Bài tán:
Dưới lòng bàn tay
Có đủ tài nghệ
Vừa nói thoáng qua
Người nghe diễu cợt.
Luồng sáng đêm trăng
Đầm trong không ảnh
Khéo vụng chẳng có
Kim vàng ẩn kín.
Kệ:
Dứt cuồng nghe được chuông Bồ Đề
Niệm Không, hạt bụi chẳng hề vướng thân
Đan Hà tay mở ngụy, chân
Thanh Liễu cứng miệng, tích tung chẳng còn.
Muốn hé răng, lưỡi thì khó mở
Cúi rạp mình hớn hỡ lòng vui
Đêm tràn ánh nguyệt một trời
Đầm trong ảnh hiện không dời tây đông.
3.44 天 童 宏智 禪 師 Thiên Đồng Hoành Trí Thiền Sư
師。隰州李氏子。得度于淨明寺。十四受具。十八遊方。至汝州香山成枯木。參問有省。後謁丹霞。問。如何是空劫已前自己。師曰。井底蝦蟆吞卻月。三更不借夜明簾。霞曰。未在。更道。師擬議。霞打一拂子。曰。又道不借。師於言下釋然。遂作禮。霞曰。何不道取一句。曰。宏智今日失機遭罪。霞曰。未暇打得你去。後歷住長蘆。天童等剎。衲子雲臻。宋紹興丁丑十月八日。端坐告眾。書偈而逝。龕留七日。顏色如生。塔于東谷。
贊曰
丹霞一拂 泥丸拋棄 超空劫外 摸自家鼻
三更不借 失錢遭罪 太白峰孤 法流大地
或說偈曰
◎一九八五年四月八日‧宣公上人作
稚齡捨俗入淨明 毅然割愛淡親情
井底蝦蟆難吞月 空中鵬鳥任飛騰
擬議即乖第一諦 分別自違路千重
天童法主超今古 丹霞拂下悟真經
Phiên âm:
sư。 thấp châu lí thị tử。đắc độ ư tịnh minh tự。 thập tứ thụ cụ。 thập bát du phương。 chí nhữ châu hương san thành khô mộc。 tham vấn hữu tỉnh。hậu yết đan hà。 vấn。 như hà thị không kiếp dĩ tiền tự kỉ。sư viết。 tỉnh để hà mô thôn khước nguyệt。 tam canh bất tá dạ minh liêm。 hà viết。 vị tại。 canh đạo。 sư nghĩ nghị。hà đả nhất phất tử。 viết。hựu đạo bất tá。 sư ư ngôn hạ thích nhiên。 toại tác lễ。hà viết。 hà bất đạo thủ nhất cú。 viết。 hoành trí kim nhật thất cơ tao tội。 hà viết。vị hạ đả đắc nhĩ khứ。 hậu lịch trụ trường lô。 thiên đồng đẳng sát。 nạp tử vân trăn。 tống thiệu hưng đinh sửu thập nguyệt bát nhật。 đoan tọa cáo chúng。 thư kệ nhi thệ。 kham lưu thất nhật。nhan sắc như sanh。 tháp vu đông cốc。
tán viết
đan hà nhất phất
nê hoàn phao khí
siêu không kiếp ngoại
mạc tự gia tị
tam canh bất tá
thất tiền tao tội
thái bạch phong cô
pháp lưu đại địa
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
trĩ linh xả tục nhập tịnh minh
nghị nhiên cát ái đạm thân tình
tỉnh để hà mô nan thôn nguyệt
không trung bằng điểu nhậm phi đằng
nghĩ nghị tức quai đệ nhất đế
phân biệt tự vi lộ thiên trùng
thiên đồng pháp chủ siêu kim cổ
đan hà phất hạ ngộ chân kinh
Việt dịch:
Sư họ Lý người đất Thấp Châu, đắc pháp tại chùa Tịnh Minh, 14 tuổi thọ giới cụ túc, 18 tuổi du phương cầu học, đến Nhữ Châu Hương Sơn thì không phát huy thêm được gì, sau đó tham vấn có chỗ tỉnh ngộ. Sau đó yết kiến sư Đan Hà, sư Đan Hà hỏi: “Trước kiếp Không thì như thế nào?” Sư đáp:
“Đáy giếng ểnh ương toan nuốt trăng
Ba canh không dựa bóng trăng vàng”.
Sư Đan Hà nói: “Chưa ở đây mà đã đổi đường” . Sư định đối đáp thì sư Đan Hà đánh một phất tử, bảo: “Đã nói rằng không nương dựa”. Sư nghe liền tỉnh ngộ, liền đảnh lễ. Sư Đan Hà nói: “Sao không nói một câu?”. Đáp: “Hoành Trí hôm nay không hợp cơ nên có tội”. Sư Đan Hà nói: “Chưa rảnh để đánh ông đấy”. Sau sư trụ tại các chùa Trường Lô, Thiên Đồng, nơi có nhiều người tu hành. Ngày 8 tháng 10 năm Đinh Sửu Thiệu Hưng đời nhà Tống, sư đoan tọa cáo chúng, đề bài kệ, và hóa. Nhục thân quàng 7 ngày, sắc diện như còn sống. Tháp dựng tại Đông Cốc.
Bài tán:
Đan Hà một phất
Vứt bỏ hòn bùn
Vượt qua kiếp Không
Tự sờ lấy mũi
Ba canh chẳng dựa
Mất tiền chịu khổ
Một núi Thái Bạch
Pháp tuôn đại địa.
Kệ:
Tuổi thơ vào Tịnh Minh lìa tục
Quyết lòng xa ái, nhạt tình thân
Ếch nằm đáy giếng khó nuốt trăng
Không trung thừa sức chim Bằng bay cao.
Suy luận tức sai đệ nhất nghĩa
Biện phân tự trái nẻo ngàn trùng
Xưa nay pháp chủ Thiên Đồng
Đan Hà phất tử tỏ thông kinh huyền.
3.45 慈受懷深禪師 Từ Thụ Hoài Thâm Thiền Sư
師。保福居煦禪師法嗣也。僧問。如何是佛。師曰。量才補職。僧云。補職後如何。師曰。天台杖子。問。如何是真實之體。師曰。今日好寒。僧云。意旨如何。師曰。千山萬山雪。
贊曰
三覺圓極 量才補職 天台杖子 隨緣遊食
今日好寒 漫山雪色 真實之體 千秋追憶
或說偈曰
◎一九八五年四月十日‧宣公上人作
禪宗了却心意識 分別思量泯多知
答非所問言顛倒 事與理乖語參差
真實之體今日冷 究竟如何雪山池
支吾以對超造化 詞喪慮亡念亦失
Phiên âm:
sư。 bảo phúc cư hú thiện sư pháp tự dã。 tăng vấn。 như hà thị phật。sư viết。 lượng tài bổ chức。 tăng vân。 bổ chức hậu như hà。 sư viết。 thiên thai trượng tử。 vấn。 như hà thị chân thật chi thể。 sư viết。 kim nhật hảo hàn。 tang vân。 ý chỉ như hà。 sư viết。 thiên san vạn san tuyết。
tán viết
tam giác viên cực
lượng tài bổ chức
thiên thai trượng tử
tùy duyên du thực
kim nhật hảo hàn
mạn san tuyết sắc
chân thật chi thể
thiên thu truy ức
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thiền tông liễu tức tâm ý thức
phân biệt tư lương mẫn đa tri
đáp phi sở vấn ngôn điên đảo
sự dữ lí quai ngữ tham sai
chân thật chi thể kim nhật lãnh
cứu cánh như hà tuyết san trì
chi ngô dĩ đối siêu tạo hóa
từ táng lự vong niệm diệc thất
Việt dịch:
Sư thừa kế thiền sư Bảo Phúc Cư Hú. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là Phật?”. Sư đáp: “Lượng tài mà bổ chức vụ”. Vị tăng nói: “Sau khi bổ chức thì như thế nào?”. Sư đáp: “Cây tích trượng của Thiên Thai Tông”. Hỏi: “Thể chân thực là gì?”. Sư đáp: “Hôm nay thích trời lạnh”. Vị tăng nói: “Ý chỉ là gì?”. Sư đáp: “Ngàn núi vạn núi có tuyết”.
Bài tán:
Tam giác hoàn chỉnh
Lượng tài bổ chức
Cây gậy Thiên Thai
Tùy duyên du thực.
Hôm nay rất lạnh
Núi tuyết một màu
Thể tánh chân thật
Nhớ mãi ngàn thu.
Kệ:
Thiền tông đoạn ngay tâm ý thức
Phân biệt suy lường diệt sở tri
Hỏi đây đáp đó ngôn điên đảo
Sự lý cắt chia ngữ thị phi.
Thực tánh hôm nay ngầm ẩn chứa
Đâu là cứu cánh, Tuyết Sơn trì.
Ậm ừ ứng đối qua con tạo
Ý lời tan tác, niệm còn chi.
3.46 寶 林 文 慧 禪 師 Bảo Lâm Văn Tuệ Thiền Sư
師。乃婺州智者嗣如禪師法嗣也。無語句機緣。祥符良度禪師。宣化德濟禪師。皆師之法嗣。
贊曰
至言無說 至德無功 聞聞不聞 口信耳充
寂而常照 法眼圓通 寶林葉落 凋樹焦桐
或說偈曰
◎一九八五年四月十一日‧宣公上人作
成住壞空頹復興 聖者應世覺有情
離言說相顯真實 關是非門慶昇平
祥符良度源流遠 宣化德濟甘露深
寶林枝榮開新運 南華曹溪爍古今
Phi ên âm:
sư。nãi vụ châu trí giả tự như thiền sư pháp tự dã。vô ngữ cú cơ duyên。tường phù lương độ thiền sư。tuyên hóa đức tế thiền sư。giai sư chi pháp tự。
tán viết
chí ngôn vô thuyết
chí đức vô công
văn văn bất văn
khẩu tín nhĩ sung
tịch nhi thường chiếu
pháp nhãn viên thông
bảo lâm diệp lạc
điêu thụ tiêu đồng
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thành trụ hoại không đồi phục hưng
thánh giả ứng thế giác hữu tình
li ngôn thuyết tướng hiển chân thật
quan thị phi môn khánh thăng bình
tường phù lương độ nguyên lưu viễn
tuyên hóa đức tế cam lộ thâm
bảo lâm chi vinh khai tân vận
nam hoa tào khê thước cổ kim
Việt dịch:
Sư thừa kế thiền sư Trí Giả Tự Như tại Vụ Châu. Cơ duyên giáo pháp không để lại văn ngôn. Các thiền sư Tường Phù Lương Độ, Tuyên Hóa Đức Tế đều thừa kế pháp của sư.
Bài tán:
Chí ngôn vô thuyết
Chí đức vô công
Nghe mà không nghe
Lời thật đầy tai.
Tịch mà thường chiếu
Pháp nhãn viên thông
Bảo Lâm lá rơi
Điêu tàn ngô đồng.
Kệ:
Thành trụ hoại không suy rồi lại phục
Hòa thế gian bậc thánh độ hữu tình
Ly ngôn thuyết, hiển thực chân
Cửa thị phi đóng, thanh bình an vui.
Tường Phù, Lương Độ nguyên nguồn nước
Tuyên Hóa, Đức Tế cam lộ tươi
Bảo Lâm hoa nở đúng thời
Tào Khê đất ấy rạng ngời cổ kim.
3.47 天童宗珏禪師 Thiên Đồng Tông Giác Thiền Sư
師。印心長蘆。出世天童。上堂。劫前運步。世外橫身。妙契不可以意到。真證不可以言傳。直得虛靜歛氛。白雲向寒巖而斷。靈光啟暗。明月隨夜船而來。正恁麼時。作麼生履踐。偏正不曾離本位。縱橫那涉語因緣。僧問如何是道。師曰。十字街頭休斫額。
贊曰
妙契匪意 真證離言 當街斫額 舉棹迷源
橫身劫外 徹底掀翻 正偏回玄 如珠走盤
或說偈曰
◎一九八五年四月十六日‧宣公上人作
不生不滅不垢淨 不來不去不有情
妙契匪意誰分別 真證離言我未云
偏正同歸般若海 縱橫共入涅槃城
十字街前休斫額 破塵剖出法界經
Phiên âm:
sư。 ấn tâm trường lô。 xuất thế thiên đồng。 thượng đường。 kiếp tiền vận bộ。 thế ngoại hoành thân。 diệu khế bất khả dĩ ý đáo。 chân chứng bất khả dĩ ngôn truyền。 trực đắc hư tĩnh liễm phân。bạch vân hướng hàn nham nhi đoạn。linh quang khải ám。 minh nguyệt tùy dạ thuyền nhi lai。 chánh nhẫm ma thì。 tác ma sanh lí tiễn。thiên chánh bất tằng li bổn vị。 tung hoành na thiệp ngữ nhân duyên。tăng vấn như hà thị đạo。 sư viết。thập tự nhai đầu hưu chước ngạch。
tán viết
diệu khế phỉ ý
chân chứng li ngôn
đương nhai chước ngạch
cử trạo mê nguyên
hoành thân kiếp ngoại
triệt để hiên phiên
chánh thiên hồi huyền
như châu tẩu bàn
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
bất sanh bất diệt bất cấu tịnh
bất lai bất khứ bất hữu tình
diệu khế phỉ ý thùy phân biệt
chân chứng li ngôn ngã vị vân
thiên chánh đồng quy bát nhã hải
tung hoành cộng nhập niết bàn thành
thập tự nhai tiền hưu chước ngạch
phá trần phẫu xuất pháp giới kinh
Việt dịch:
Sư được tâm ấn tại Trường Lô, khai pháp tại Thiên Đồng. Sư thượng đường nói: “Kiếp kiếp bước chân xoay vần đây đó, thân ngang dọc trên đời. Không thể dùng ý mà đến chỗ vi diệu được. Cái thực chứng thì lại không thể dùng ngôn từ để truyền đạt. Mặc dù đến được cảnh tượng hư tỉnh, ẩn tàng thì như đám mây trắng kia khuất sau đỉnh núi lạnh. Ánh sáng linh diệu xóa tan u tối. Ánh trăng sáng theo thuyền đêm trở lại đúng lúc. Làm gì để sinh khởi chỗ đã bước đi qua. Thiên hay chánh đều không rời bổn nguyên. Dọc ngang không liên hệ gì để nói đến nhân duyên. Một vị tăng hỏi: “Đạo là gì?” Sư đáp: “nơi ngã tư đường khéo kẻo u đầu”.
Bài tán:
Khế hợp chẳng phải ý
Thực chứng rời văn ngôn
Ngoài đường bị bể đầu
Tay chèo thuyền lạc nguồn.
Thân trải qua bao kiếp
Hết trở rồi lại xoay
Thẳng, nghiêng về ảo diệu
Như hạt châu đó đây.
Kệ:
Bất sanh bất diệt bất cấu tịnh
Bất lai bất khứ bất hữu tình
Hợp hòa chẳng ý ai phân
Ly ngôn thực chứng chưa từng nói chi
Biển bát nhã đồng quy tà chánh
Cõi Niết Bàn ngang dọc vãng lai
Giữa đường khéo u trán, dập tai
Tàng kinh pháp giới chẻ hai bụi trần.
3.48 祥 符 良慶 禪 師 Tường Phù Lương Khánh Thiền Sư
師。乃寶林文慧禪師法嗣。無語句機緣。
贊曰
尋師林間 霧掩豹斑 箭鋒相拄 敗興而還
不存朕兆 名落塵寰 就身拈出 法施非慳
或說偈曰
◎一九八五年四月十八日‧宣公上人作
處無為事行不言 萬物並作有何傳
未留語句機鋒鮮 只示躬耕形意田
門墻高峻窺非易 戶牖嚴謹見更難
寶林山前曹溪水 源遠流長入大川
Phiên âm:
sư。 nãi bảo lâm văn tuệ thiền sư pháp tự。 vô ngữ cú cơ duyên。
tán viết
tầm sư lâm gian
vụ yểm báo ban
tiễn phong tương trụ
bại hưng nhi hoàn
bất tồn trẫm triệu
danh lạc trần hoàn
tựu thân niêm xuất
pháp thi phi khan
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
xử vô vi sự hành bất ngôn
vạn vật tịnh tác hữu hà truyền
vị lưu ngữ cú cơ phong tiên
chỉ thị cung canh hình ý điền
môn tường cao tuấn khuy phi dịch
hộ dũ nghiêm cẩn kiến canh nan
bảo lâm san tiền tào khê thủy
nguyên viễn lưu trường nhập đại xuyên
Việt dịch:
Sư kế thừa thiền sư Bảo Lân Văn Tuệ. Cơ duyên hóa độ không lưu lại văn ngôn.
Bài tán:
Giữa rừng mong tìm Thầy
Sương che beo lốm đốm
Mũi tên cùng chống đỡ
Thành bại đều về chung.
Chẳng còn điềm gì báo
Tên tuổi lạc trần hồng
Nhận thân khi lấy bỏ
Bố thí pháp khắp cùng.
Kệ:
Chẳng một chữ, vô vi muôn sự
Truyền pháp gì? Vật tự nương nhau.
Cơ phong bén, chẳng lời, câu
Tự thân trồng cấy, ruộng sâu ý tình
Tường cao ngất lén nhìn chẳng dễ
Cửa then cài khó thể nhìn ngang
Tào Khê thủy, Bảo Lâm san
Nước nguồn chảy mãi hòa tan sông dài.
3.49 靈隱慧光禪師 Linh Ẩn Tuệ Quang Thiền Sư
師。錢塘夏侯氏子。慧林懷深禪師法嗣。僧問。飛來山色。示清淨法身。合澗溪聲。演廣長舌相。正當恁麽時。如何是雲門一曲。師曰。芭蕉葉上三更雨。曰。一向全提超佛祖。滿筵朱紫盡知音。師曰。逢人不得錯舉。上堂不用求真。何須息見。倒騎牛兮入佛殿。羌笛一聲天地空。不知誰識瞿曇面。
贊曰
雲門一曲 夜雨彈蕉 逢人錯舉 滴水難消
瞿曇面目 不打自招 山色飛來 仰止迢迢
或說偈曰
◎一九八五年四月十九日‧宣公上人作
雲門一曲喚迷人 高山流水法性身
芭蕉葉彈三更雨 松林枝接百界塵
瞿曇面目誰能識 禪師鼻孔自辨聞
萬物同體演妙諦 何分彼此疏與親
Phiên âm:
sư。 tiền đường hạ hầu thị tử。 tuệ lâm hoài thâm thiền sư pháp tự。 tăng vấn。 phi lai san sắc。 kì thanh tịnh pháp thân。hợp giản khê thanh。 diễn quảng trường thiệt tướng。 chánh đương nhẫm ma thì。 như hà thị vân môn nhất khúc。 sư viết。 ba tiêu diệp thượng tam canh vũ。 viết。 nhất hướng toàn đề siêu phật tổ。 mãn diên chu tử tận tri âm。 sư viết 。 phùng nhân bất đắc thác cử。thượng đường bất dụng cầu chân。 hà tu tức kiến。 đảo kị ngưu hề nhập phật điện。 khương địch nhất thanh thiên địa không。 bất tri thùy thức cù đàm diện。
tán viết
vân môn nhất khúc
dạ vũ đạn tiêu
phùng nhân thác cử
tích thủy nan tiêu
cù đàm diện mục
bất đả tự chiêu
san sắc phi lai
ngưỡng chỉ điều điều
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt thập cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vân môn nhất khúc hoán mê nhân
cao san lưu thủy pháp tính thân
ba tiêu diệp đàn tam canh vũ
tùng lâm chi tiếp bách giới trần
cù đàm diện mục thùy năng thức
thiền sư tị khổng tự biện văn
vạn vật đồng thể diễn diệu đế
hà phân bỉ thử sơ dữ thân
Việt dịch
Sư họ Hạ Hầu, người đất Tiền Đường, kế thừa pháp của thiền sư Tuệ Lâm Hoài Thâm. Một vị tăng hỏi: “Sắc núi Phi Lai biểu thị pháp thân thanh tịnh, hòa hợp với âm thanh khe suối diễn tấu tướng lưỡi rộng dài. Chính vào lúc ấy thì thế nào? Thế nào là một khúc của Vân Môn?” Sư nói: “Mưa canh ba dội trên tàu lá chuối”. Hỏi: “Một hướng đưa ra siêu Phật Tổ, một buổi tiệc đỏ tía đều là tri âm là sao?”. Đáp: “Gặp người không được nêu ra điều sai lạc”. Thượng đường không cầu chân thực không cần thấy người cưỡi trâu ngược vào Phật điện. Một tiếng sáo trời đất đều không. Không rõ ai biết mặt ngài Cù Đàm.
Bài tán:
Một khúc hát Vân Môn
Mưa đêm trên tàu chuối
Gặp người nói lỗi lầm
Giọt nước khó mà tan.
Diện mục ngài Cù Đàm
Không đánh mà tự khai
Màu sắc núi Phi Lai
Ngưỡng trông lên cao vút.
Kệ:
Gọi kẻ mê, Vân Môn một khúc
Pháp tính hề nước chảy non cao
Mưa khuya tàu chuối xạc xào
Nhánh tùng đón bụi cõi nào lại đây
Diện mục Cù Đàm ai người biết
Chiếc mũi thiền sư tự biện phân
Pháp đồng thể diễn lý chân
Đâu chia đây đó, sơ thân làm gì?.
3.50 雪竇智鑑禪師 Tuyết Đậu Trí Giám Thiền Sư
師。除州吳氏子。兒時。母為洗手瘍。因曰。是甚麽。對曰。我手似佛手。長失怙恃。依真歇於長蘆。時大休首眾器之。後遯迹象山。百怪不能惑。深夜開悟。復見休。蒙印可。住後上堂。世尊有密語。迦葉不覆藏。一夜落花雨。滿城流水香。
贊曰
我手佛手 阿師多口 遯迹象山 痴狂外走
機契天童 百怪潛匿 達磨不識 世尊無密
或說偈曰
◎一九八五年四月廿日‧宣公上人作
手似佛手小兒言 天真活潑若濟顚
長依歇了學妙旨 壯悟大休印心源
達磨不識本來面 世尊無密向外宣
百怪遁形皆遠避 萬物欣欣含笑顏
Phiên âm:
sư。 trừ châu ngô thị tử。nhi thì。 mẫu vi tẩy thủ dương。 nhân viết。 thị thậm ma。đối viết。 ngã thủ tự phật thủ。 trường thất hỗ thị。 y chân hiết ư trường lô。 thì đại hưu thủ chúng khí chi。 hậu độn tích tượng san。 bách quái bất năng hoặc。 thâm dạ khai ngộ。 phục kiến hưu。 mông ấn khả。 trụ hậu thượng đường。 thế tôn hữu mật ngữ。 già diệp bất phúc tàng。 nhất dạ lạc hoa vũ。 mãn thành lưu thủy hương。
tán viết
ngã thủ phật thủ
a sư đa khẩu
độn tích tượng san
si cuồng ngoại tẩu
ki khế thiên đồng
bách quái tiềm nặc
đạt ma bất thức
thế tôn vô mật
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thủ tự phật thủ tiểu nhi ngôn
thiên chân hoạt bát nhược tế điên
trường y hiết liễu học diệu chỉ
tráng ngộ đại hưu ấn tâm nguyên
đạt ma bất thức bổn lai diện
thế tôn vô mật hướng ngoại tuyên
bách quái độn hình giai viễn tị
vạn vật hân hân hàm tiếu nhan
Việt dịch:
Sư họ Ngô, người đất Trừ Châu. Lúc còn bé một hôm mẹ rửa tay sư có mụt nhọt nên hỏi: “Tay này là gì?”. Đáp: “Tay con như tay Phật”. Lớn lên cha mẹ đều qua đời, theo sư Chân Hiết tại Trường Lô xuất gia. Bấy giờ sư Đại Hưu làm thủ chúng biết sư là hàng pháp khí. Sau đó sư ẩn tu nơi núi Tượng Sơn, trăm quái đều không thể làm cho mê hoặc. Một đêm khuya nọ thì khai ngộ, liền đến gặp sư Đại Hưu, được ấn chứng. Sau làm trụ trì, thượng đường nói: “Đức Thế Tôn có mật ngữ, Ca Diếp không che đậy. Một đêm mưa hoa rụng. Nước trôi hương khắp thành.”
Bài tán:
Tay con như tay Phật
A, sư thật lắm lời!
Ẩn tông tích Tượng sơn
Si cuồng chạy bên ngoài.
Cơ khế hợp Thiên Đồng
Trăm quái yêu trốn tránh
Chẳng rõ ngài Đạt Ma
Thế Tôn chẳng dấu kín.
Kệ:
Lời trẻ thơ: Tay như tay Phật
Tựa Tế Điên hoạt bát thiên chân
Nương Hiết Liễu học lý chân
Đại Hưu dấu ấn nguồn tâm tỏ tường
Chẳng thể biết Đạt Ma diện mục
Nương bên ngoài, truyền tụng Thế Tôn
Lánh xa trăm quái giả hình
Nụ cười hàm tiếu hữu tình hân hoan.
3.51 中竺元妙禪師 Trung Trúc Nguyên Diệu Thiền Sư
師。婺州王氏子。靈隱慧禪師法嗣也。僧問。如何是截斷眾流句。師曰。佛祖開口無分。曰。如何是函蓋乾坤句。師曰。匝地普天。曰。如何是隨波逐浪句。師曰。有時入荒草。有時上孤峯。上堂。黃昏雞報曉。半夜日頭明。驚起雪獅子。瞠開紅眼睛。上堂。去年梅。今年柳。顏色馨香。喝一喝。良久曰。若不得這一喝。幾乎道著依舊。且道。道著後如何。眼睛突出。
贊曰
雲門三句 何勞下註 把定世界 亦趨亦步
雪獅眼紅 野狐尾露 梅柳馨香 令人仰慕
或說偈曰
◎一九八五年四月廿一日‧宣公上人作
慧公法嗣元妙尊 信口開河胡亂云
黃昏誰聞雞報曉 黑夜孰見太陽明
矯枉過正驚俗輩 語異言奇覺羣情
梅柳爭春留不住 花香鳥噪喚啞聾
Phiên âm:
sư。 vụ châu vương thị tử。linh ẩn tuệ thiền sư pháp tự dã。 tăng vấn。như hà thị tiệt đoạn chúng lưu cú。 sư viết。phật tổ khai khẩu vô phân。 viết。 như hà thị hàm cái càn khôn cú。 sư viết。 táp địa phổ thiên。 viết。 như hà thị tùy ba trục lãng cú。 sư viết。hữu thì nhập hoang thảo。 hữu thì thượng cô phong。 thượng đường。 hoàng hôn kê báo hiểu。 bán dạ nhật đầu minh。 kinh khởi tuyết sư tử。 sanh khai hồng nhãn tình。thượng đường。 khứ niên mai。 kim niên liễu。 nhan sắc hinh hương。hát nhất hát。 lương cửu viết。nhược bất đắc giá nhất hát。 cơ hồ đạo trứ y cựu。 thả đạo。đạo trứ hậu như hà。 nhãn tình đột xuất。
tán viết
vân môn tam cú
hà lao hạ chú
bả định thế giới
diệc xu diệc bộ
tuyết sư nhãn hồng
dã hồ vĩ lộ
mai liễu hinh hương
lệnh nhân ngưỡng mộ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tuệ công pháp tự nguyên diệu tôn
tín khẩu khai hà hồ loạn vân
hoàng hôn thùy văn kê báo hiểu
hắc dạ thục kiến thái dương minh
kiểu uổng quá chánh kinh tục bối
ngữ dị ngôn kì giác quần tình
mai liễu tranh xuân lưu bất trụ
hoa hương điểu táo hoán ách lung
Việt dịch:
Sư họ Vương, người Vụ Châu, kế thừa pháp của sư Tuệ chùa Linh Ẩn. Một vị tăng hỏi: “Một câu dứt dòng luân chuyển của chúng sinh là câu gì?” Sư nói: “Phật Tổ mở miệng đều không nói lời phân biệt”. Hỏi: “Một câu gồm thu cả càn khôn là câu gì?”. Sư đáp: “Vòng khắp đất trời”. Hỏi: “Một câu theo đuổi làn sóng gợn* là câu gì?”. Đáp: “ Khi thì vào rừng hoang, khi thì lên đỉnh vắng”. Sư thượng đường, nói: “Gà báo sáng lúc hoàng hôn, nửa đêm mặt trời mọc trên đầu. Sư tử trắng vùng đứng dậy. Con mắt mở rộng”. Sư thượng đường, nói: “Năm ngoái cây mai, năm nay cây liễu. Sắc diện thơm tươi.” Sư quát lớn, sau đó lại bảo: “Nếu không có tiếng quát này thì dường như đạo lại nêu ra lối cũ. Mà cái đạo hiển hiện ấy sau sẽ ra sao? con mắt sáng đột nhiên xuất hiện”.
……..
*ba lãng 波浪: Tỉ dụ dòng tâm tư, suy tưởng lên xuống như thủy triều.
Bài tán:
Ba câu tại Vân Môn
Sao khổ nhọc chú giải
An định bầu thế giới
Cứ từng bước mà làm.
Sư tử trắng mắt đỏ
Cáo hoang để lộ đuôi
Mai liễu hương thơm ngát
Khiến người người tấm tắc.
Kệ:
Nguyên Diệu tôn, Tuệ công pháp tự
Lời như sông cuộn há hàm hồ
Ai nghe gà gáy hoàng hôn
Đêm đen nào thấy rực hồng thái dương
Sửa tà quy chánh kinh hàng tục
Ngữ dị ngôn kỳ phục thế nhân
Giữ chẳng ở, mai liễu tranh xuân
Bên hoa chim hót, điếc câm gợi lòng.
3.52 天童如凈禪師 Thiên Đồng Như Tịnh Thiền sư
師。生而歧嶷。不類常童。長學出世法。參足庵於雪竇。庵令看柏樹子話。有省。呈頌曰。西來祖意庭前柏。鼻孔寥寥對眼睛。落地枯枝纔 跳。松蘿亮槅笑掀騰。庵頷之。出世天童。六坐道場。兩奉天旨。法道之盛。可想見也。示寂說偈曰。六十六年。罪犯彌天。打個 跳。活陷黃泉。塔全身於本山。
贊曰
從來無名 喚作庭柏 白日見鬼 受趙州惑
末後拈出 秤錘是鐵 淵源有自 知恩報德
或說偈曰
◎一九八五年四月廿三日‧宣公上人作
不類常童生歧嶷 憶昔宿命死復生
雪竇庵參柏樹話 寒岩木跳新陳更
秤錘是鐵識者少 水凍成冰了然通
白日見鬼有何怪 法界廣大盡包容
Phiên âm:
sư。 sanh nhi kì nghi。 bất loại thường đồng。 trưởng học xuất thế pháp。 tham túc am ư tuyết đậu。 am lệnh khán bách thụ tử thoại。 hữu tỉnh。 trình tụng viết。tây lai tổ ý đình tiền bách。tị khổng liêu liêu đối nhãn tình。lạc địa khô chi tài khiêu。tùng la lượng cách tiếu hiên đằng。am hạm chi。 xuất thế thiên đồng。 lục tọa đạo tràng。 lưỡng phụng thiên chỉ。 pháp đạo chi thịnh。khả tưởng kiến dã。 kì tịch thuyết kệ viết。 lục thập lục niên。tội phạm di thiên。 đả cá khiêu。 hoạt hãm hoàng tuyền。 tháp toàn thân ư bổn san。
tán viết
tòng lai vô danh
hoán tác đình bách
bạch nhật kiến quỷ
thụ triệu châu hoặc
mạt hậu niêm xuất
xứng chùy thị thiết
uyên nguyên hữu tự
tri ân báo đức
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
bất loại thường đồng sanh kì nghi
ức tích túc mệnh tử phục sanh
tuyết đậu am tham bách thụ thoại
hàn nham mộc khiêu tân trần canh
xứng chùy thị thiết thức giả thiểu
thủy đống thành băng liễu nhiên thông
bạch nhật kiến quỷ hữu hà quái
pháp giới quảng đại tận bao dung
Việt dịch:
Sư từ thuở nhỏ đã khác lạ, không giống những đứa trẻ khác, lớn lên học pháp xuất thế. Tham kiến sư [Túc] Am tại Tuyết Đậu, sư Am ra lệnh sư khán thoại đầu “cây bách trước sân” khiến sư có chỗ tỉnh ngộ, liền trình kệ:
Ý tổ Tây lai, bách trước sân
Lổ mũi cao xa đối nhãn quang
Cành khô rơi xuống văng trên đất
Cao vút tùng xanh bật tiếng cười.
Sư Am gật đầu. Sư đến Thiên Đồng, trụ trì sáu đạo tràng, hai lần sư phụng sắc chỉ ban khen cho thấy rằng đạo pháp hưng thịnh. Lúc sắp thị tịch sư nói kệ:
Sáu mươi sáu năm
Phạm tội đầy trời
Một đập nhảy tung
Vùi sống suối vàng
Tháp dựng tại núi xưa, táng toàn thân.
Bài tán:
Từ không tên mà đến
Gọi người quét sân tùng
Ban ngày lại thấy quỷ
Thật nhận lầm Triệu Châu.
Chỗ tột cùng nắm mở
Quả cân sắt kiên cố
Tự có gốc có nguồn
Tri ân và báo đức.
Kệ:
Khác trang lứa vốn hàng kiệt xuất
Túc mệnh xưa hết tử lại sinh
Am Tuyết Đậu bách trước sân
Cây khô hang lạnh nẩy cành xanh tươi
Quả cân sắt mấy ai người biết
Nước đóng băng hẳn lắm kẻ tường
Ngày thấy quỷ chẳng lạ thường
Pháp giới quảng đại cội nguồn bao dung.
3.53 已庵深凈禪師 Dĩ Am Thâm Tịnh Thiền sư
師。溫州人。中竺元妙禪師法嗣。上堂。龍生龍。鳳生鳳。老鼠養兒沿街棟。達磨大師不會禪。歷魏遊梁乾打閧。上堂。風蕭蕭。葉飄飄。雲片片。水茫茫。江干獨立向誰說。天外飛鴻三兩行。師品行高卓。每與同參靈隱蘊衷禪師往來酬唱。深歎末法難乎其人。勘驗諸方。並無當意衲子。遂不付法嗣。雲門一宗自師而止矣。
贊曰
龍生龍子 法承中竺 沿棟拋磚 引來無玉
同道唱酬 狂歌當哭 稽首金貂 狗尾連續
或說偈曰
◎一九八五年四月廿四日‧宣公上人作
溫州深凈自視豪 品行廉卓節孤高
滿街拋磚難引玉 到處尋寶未逢瑤
同道唱酬狂歌哭 異宗觀望相煎熬
雲門一脈師中止 千秋萬世淚滔滔
Phiên âm:
sư。 ôn châu nhân。 trung trúc nguyên diệu thiền sư pháp tự。thượng đường。 long sanh long。phụng sanh phụng。 lão thử dưỡng nhi duyên nhai đống。 đạt ma đại sư bất hội thiền。 lịch ngụy du lương can đả hống。 thượng đường。 phong tiêu tiêu。 diệp phiêu phiêu。 vân phiến phiến。 thủy mang mang。 giang can độc lập hướng thùy thuyết。 thiên ngoại phi hồng tam lưỡng hành。 sư phẩm hành cao trác。 mỗi dữ đồng tham linh ẩn uẩn trung thiền sư vãng lai thù xướng。 thâm thán mạt pháp nan hồ kì nhân。 khám nghiệm chư phương。tịnh vô đương ý nạp tử。 toại bất phó pháp tự。 vân môn nhất tông tự sư nhi chỉ hĩ。
tán viết
long sanh long tử
pháp thừa trung trúc
duyên đống phao chuyên
dẫn lai vô ngọc
đồng đạo xướng thù
cuồng ca đương khốc
kê thủ kim điêu
cẩu vĩ liên tục
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
ôn châu thâm tịnh tự thị hào
phẩm hạnh liêm trác tiết cô cao
mãn nhai phao chuyên nan dẫn ngọc*
đáo xử tầm bảo vị phùng dao
đồng đạo xướng thù cuồng ca khốc
dị tông quan vọng tương tiên ngao
vân môn nhất mạch sư trung chỉ
thiên thu vạn thế lệ thao thao
Việt dịch:
Sư người đất Ôn Châu, thừa pháp sư Trung Trúc Nguyên Diệu. Sư thượng đường, nói: “Rồng sinh rồng, phụng sinh phụng. Con chuột nọ nuôi con trên nóc nhà ở ngoài đường. Tổ Đạt Ma chẳng rõ thiền, đến Lương qua Ngụy nhiều chỗ ồn náo”. Sư thượng đường nói: “Gió hiu hiu, lá rơi rơi, mây giăng giăng, nước mênh mông, bên sông đứng nhìn ai mà thuyết, ngoài trời ba con chim Hồng bay thành hai hàng”. Phẩm hạnh sư cao thượng, mỗi khi cùng đồng đạo tham kiến sư Linh Ẩn Uẩn Trung, xướng đối, than thời mạt pháp, tìm khắp các phương khó thấy người thực chứng, cũng không có kẻ xuất gia xứng ý nên không trao truyền pháp. Tông Vân Môn từ đời sư ngừng phát triển.
Bài tán:
Rồng lại sinh rồng con
Trung Hoa nối Thiên Trúc
Theo cột trụ quên gạch
Đưa đến chỗ mất ngọc.
Cùng đồng đạo xướng họa
Khóc than bài cuồng ca
Khấu đầu trước kim điêu*
Đuôi chó liên tục vẩy.
…………………………
* Lối phục sức nhà Hán, mũ của quan Thị-trung thường-thị đều cắm đuôi con điêu, đúc con ve vàng đeo vào cho đẹp, vì thế gọi các kẻ quyền quý là nhị điêu 珥貂
Kệ:
Bậc anh hào Ôn Châu Thâm Tịnh
Vượt thế tình phẩm hạnh thanh cao
Ném gạch đầy đường đổi ngọc* khó làm sao!
Tìm vật báu ngọc dao chưa được thấy.
Khúc cuồng ca, bạn vịnh thơ mà khóc
Tông khác nhau, cùng ngưỡng vọng hòa thân
Vân Môn nhất mạch dừng chân
Thiên thu vạn kiếp chửa dừng lệ rơi.
………………………………………….
* phao chuyên dẫn ngọc 拋磚引玉 đưa ngói lấy ngọc (lời khiêm tốn ý nói đưa ra ý kiến tầm thường hoặc văn chương kém cỏi mà được người khác dẫn thành lời bàn cao xa hoặc văn chương tuyệt tác). [Tự điển Hán Việt trích dẫn]
3.54 鹿門自覺禪師 Lộc Môn Tự Giác Thiền Sư
師參長翁淨。值淨上堂。舉靈雲見桃花悟道因緣。頌曰。一個烏梅似本形。蜘蛛結網打蜻蜓。蜻蜓落了兩邊翅。堪笑烏梅齩鐵釘。師不覺失笑曰。早知燈是火。飯熟幾多時。沒承印記。出世鹿門。示眾曰。盡大地是學人一卷經。盡乾坤是學人一隻眼。以這個眼。讀如是經。千萬億劫。常無間斷。諸人還看得讀得麽。如看讀得。老僧請他喫個無米油糍。
贊曰
燈原是火 日月同明 失聲一笑 鼻直眼橫
無米油糍 覿面相呈 畢竟如何 梅齩鐵釘
或說偈曰
◎一九八五年四月廿五日‧宣公上人作
鹿門尊者自覺僧 尋師訪道求聰明
衣裏寶珠未發現 燈即真火早知應
大地微塵皆經典 乾坤法界隻眼睛
畢竟如何哈哈笑 鼻直眼橫勿叮嚀
Phiên âm:
sư tham trưởng ông tịnh。 trị tịnh thượng đường。 cử linh vân kiến đào hoa ngộ đạo nhân duyên。 tụng viết。 nhất cá ô mai tự bổn hình。 tri chu kết võng đả tinh đình。 tinh đình lạc liễu lưỡng biên sí。 kham tiếu ô mai giảo thiết đinh。 sư bất giác thất tiếu viết。tảo tri đăng thị hỏa。 phạn thục cơ đa thì。một thừa ấn kí。 xuất thế lộc môn。 kì chúng viết。 tận đại địa thị học nhân nhất quyển kinh。 tận càn khôn thị học nhân nhất chích nhã。 dĩ giá cá nhãn。 độc như thị kinh。thiên vạn ức kiếp。 thường vô gián đoạn。 chư nhân hoàn khán đắc độc đắc ma。 như khán độc đắc。lão tăng thỉnh tha khiết cá vô mễ du chi。
tán viết
đăng nguyên thị hỏa
nhật nguyệt đồng minh
thất thanh nhất tiếu
tị trực nhãn hoành
vô mễ du chi
địch diện tương trình
tất cánh như hà
mai giảo thiết đinh
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
lộc môn tôn giả tự giác tăng
tầm sư phóng đạo cầu thông minh
y lí bảo châu vị phát hiện
đăng tức chân hỏa tảo tri ứng
đại địa vi trần giai kinh điển
càn khôn pháp giới chích nhãn tình
tất cánh như hà ha ha tiếu
tị trực nhãn hoành vật đinh ninh
Việt dịch:
Sư tham kiến sư Trưởng [Ông] [Như] Tịnh. Sư Tịnh thượng đường đưa ra nhân duyên sư Linh Vân thấy hoa đào ngộ đạo. Nói kệ rằng:
Hình dáng ô mai giống in khuôn
Nhện kia giăng lưới bắt chuồn chuồn
Hai cánh chuồn chuồn sa vướng lưới
Nực cười mai nọ ngoạm chiếc đinh.
Sư chợt nín cười, thưa: “Sớm biết đèn là lửa, cơm nấu bao lâu mới chín”. Sư Như Tịnh theo đó ấn chứng cho sư. Sư khai pháp tại Lộc Môn, nói với đồ chúng: “Khắp cùng đại địa người học một quyển kinh. Tận càn khôn người học đều có mắt như nhau. Dùng mắt ấy đọc kinh ấy trong thiên vạn ức kiếp không gián đoạn. Các vị có xem được, đọc được chăng?. Nếu như xem và đọc được thì lão tăng mời người ấy ăn thứ bánh trộn dầu không làm bằng gạo này.
Bài tán:
Đèn vốn từ lửa có
Nhật nguyệt cùng chiếu sáng
Cười lớn đến khan giọng
Mũi dọc mắt thì ngang.
Bánh dầu không bột gạo
Cùng đến để gặp nhau
Cứu cánh như thế nào?
Cây mai cắn đinh sắt.
Kệ:
Bậc tôn giả Lộc Môn Tự Giác
Cầu thông minh hỏi đạo tìm thầy
Ngọc trong vạt áo còn đây
Biết đèn là lửa sớm bày chứng minh
Vi trần đại địa là kinh
Càn khôn pháp giới mắt tinh riêng người
Hỏi câu cứu cánh bật cười
Mắt ngang mũi dọc chớ thời đinh ninh.
3.55 普炤一辯禪師 Phổ Chiếu Nhất Biện Thiền Sư
師。洪州黃氏子。年十一。丁父憂。遂出家。十八納戒。參鹿門。問。如何是盡乾坤是學人一隻眼。門曰。汝被一卷遮却也。師擬對。門搖手曰。不。快漆桶去。師於言下有省。出住青州普炤。遷東都萬壽。室中三百問。戡驗學者。聲被大河南北。師示微疾。說偈而逝。壽六十九。塔分仰山栖隱。陽臺清水院。
贊曰
以如是眼 讀如是經 窮未來際 徹底惺惺
百問雲興 幾能折合 麟趾振振 神駒馺馺
或說偈曰
◎一九八五年四月廿六日‧宣公上人作
洪都新府產象龍 一辯尊者逈不同
十一丁憂脫俗累 二九納戒了塵紅
以如是眼讀經典 用我聞耳聽法鐘
窮未來際常精進 功夫成熟豁然通
Phiên âm:
sư。 hồng châu hoàng thị tử。niên thập nhất。 đinh phụ ưu。toại xuất gia。 thập bát nạp giới。 tham lộc môn。 vấn。 như hà thị tận càn khôn thị học nhân nhất chích nhãn。 môn viết。 nhữ bị nhất quyển già tức dã。 sư nghĩ đối。 môn diêu thủ viết。bất。 khoái tất dũng khứ。 sư ư ngôn hạ hữu tỉnh。 xuất trụ thanh châu phổ chiếu。 thiên đông đô vạn thọ。 thất trung tam bách vấn。 kham nghiệm học giả。 thanh bị đại hà nam bắc。 sư kì vi tật。 thuyết kệ nhi thệ。 thọ lục thập cửu。 tháp phân ngưỡng san tê ẩn。 dương đài thanh thủy viện。
tán viết
dĩ như thị nhãn
độc như thị kinh
cùng vị lai tế
triệt để tinh tinh
bách vấn vân hưng
ki năng chiết hợp
lân chỉ chấn chấn
thần câu cập cập
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên tứ nguyệt nhập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
hồng đô tân phủ sản tượng long
nhất biện tôn giả huýnh bất đồng
thập nhất đinh ưu thoát tục lụy
nhị cửu nạp giới liễu trần hồng
dĩ như thị nhãn độc kinh điển
dụng ngã văn nhĩ thính pháp chung
cùng vị lai tế thường tinh tiến
công phu thành thục hoát nhiên thông
Việt dịch:
Sư họ Hoàng, người Hồng Châu. Năm 11 tuổi mồ côi cha liền xuất gia. Năm 18 tuổi thọ giới cụ túc, tham vấn sư Lộc Môn, hỏi: “ Học nhân trong khắp trời đất chỉ có một thứ mắt là thế nào?”. Sư Lộc Môn nói: “Ông vướng vào một quyển sách rồi đó”. Sư định đối đáp nhưng sư Lộc Môn vẫy tay nói: “Hãy mau đi sơn lại cái thùng gỗ”. Sư nghe vậy có chỗ tỉnh ngộ. Sư trụ tại chùa Phổ Chiếu ở Thanh Châu, lại dời về chùa Vạn Thọ ở Đông Đô. Sư từng ở trong thất đưa ra 300 câu hỏi cho người tu xét nghiệm, tiếng tăm vang dậy Nam Bắc Đại Hà. Sư có bệnh nhẹ, nói bài kệ mà hóa, thọ 69 tuổi. Tháp dựng tại Ngưỡng Sơn Thê Ẩn, Dương Đài, viện Thanh Thủy.
Bài tán:
Lấy con mắt như thị
Đọc trang kinh như thị
Cùng tận đến vị lai
Quán thấu triệt thông minh.
Trăm câu hỏi mây nỗi
Thời cơ phân rồi hợp
Đạo trường đồng phát triển
Vó ngựa thần qua mau.
Kệ:
Phủ Hồng Đô phát sinh long tượng
Tôn giả Nhất Biện vốn khác thường
Thân côi mười một xuất gia
Mười tám thọ giới lìa xa thế tình
Mắt “như thị” đọc kinh tụng điển
Tai “ngã văn” nghe tiếng pháp chung
Vị lai tinh tiến chẳng cùng
Công phu thành thục tinh thông rõ ràng.
3.56 大明僧寶禪師 Đại Minh Tăng Bảo Thiền Sư
師。參辯公於青州。問。離四句。絕百非。請師直指西來意。辯曰。昨日有人恁麼問。打出去也。師曰。今日又如何。曰。你得恁麼不識痛癢。師禮拜。辯曰。可惜許棒折也。師直得汗下。師初出住青州真堂靈塔。金貞元三年乙亥。遷滏陽大明。當南宋高宗紹興二十五年。師為少林二十一世也。
贊曰
四句百非 通身白汗 直下知歸 鐵鑄生漢
橫抽寶劍 梵天血濺 凜凜寒光 高著眼看
或說偈曰
◎一九八五年五月二日‧宣公上人作
西來東去人法空 有無俱遣執厥中
四句百非涉戲論 三毒五蘊泡影踪
打死分別身自汗 攻破妄想性圓通
僧寶禪師即鐵鑄 怒雨疾風不改容
Phiên âm:
sư。 tham biện công ư thanh châu。 vấn。 li tứ cú。 tuyệt bách phi。thỉnh sư trực chỉ tây lai ý。 biện viết。 tạc nhật hữu nhân nhẫm ma vấn。 đả xuất khứ dã。 sư viết。 kim nhật hựu như hà。 viết。 nhĩ đắc nhẫm ma bất thức thống dưỡng。 sư lễ bái。 biện viết。 khả tích hứa bổng chiết dã。 sư trực đắc hãn hạ。 sư sơ xuất trụ thanh châu chân đường linh tháp。 kim trinh nguyên tam niên ất hợi。 thiên phũ dương đại minh。 đương nam tống cao tông thiệu hưng nhị thập ngũ niên。sư vi thiểu lâm nhị thập nhất thế dã。
tán viết
tứ cú bách phi
thong thân bạch hãn
trực hạ tri quy
thiết chú sanh hán
hoành trừu bảo kiếm
phạm thiên huyết tiễn
lẫm lẫm hàn quang
cao trứ nhãn khán
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tây lai đông khứ nhân phápkhông
hữu vô câu khiển chấp quyếttrung
tứ cú bách phi thiệp hí luận
tam độc ngũ uẩn phao ảnh tung
đả tử phân biệt thân tự hãn
công phá vọng tưởng tính viên thông
tăng bảo thiện sư tức thiết chú
nộ vũ tật phong bất cải dong
Việt dịch:
Sư tham kiến sư Biện tại Thanh Châu. Hỏi: “Lìa tứ cú, tuyệt bách phi, xin thầy chỉ thẳng ý nghĩa việc Tổ từ Tây Trúc đến đây?”. Sư Biện nói: “Ngày hôm qua có người hỏi như vậy, ta đã đánh cho và đuổi ra ngoài”. Hỏi: “Ngày nay thì sao?”. Đáp: “Ông được cái là không bi ết đau”. Sư lễ bái. Sư Biện nói: “Đáng tiếc là gậy đã gãy”. Sư trực ngộ, toát mồ hôi. Sư lần đầu trụ tại tháp Chân Đường, Thanh Châu. Năm Ất Hợi Trinh Nguyên thứ ba dời về chùa Đại Minh bên sông Phủ Dương. Đời vua Tống Cao Tông, niên hiệu Thiệu Hưng thứ 25 sư trụ trì đời thứ 21 tại chùa Thiếu Lâm.
Bài tán:
Tứ cú bách phi
Thân toát mồ hôi
Biết ngay đường về
Sắt đúc hảo hán.
Rút ngang kiếm báu
Phạm thiên đẫm máu
Ánh thép lạnh lùng
Mắt nhìn sáng tỏ.
Kệ:
Nhân pháp Không, Tây qua Đông lại
Bỏ Hữu Vô giữ lấy chữ Trung
Bách phi, tứ cú lung tung
Tam độc, ngũ uẩn cũng trong bọt bèo
Đánh chết biện phân mồ hôi toát
Công phá vọng tưởng tánh viên thông
Thiền sư Bảo tựa sắt, đồng
Gió to mưa lớn nghi dung chẳng sờn.
3.57 玉 山 師體 禪 師 Ngọc Sơn Sư Thể Thiền Sư
師。一日。侍大明次。偶於生臺。見雀拾食。乃拍手。雀飛去。大明向師背上打一掌。師驚顧之。明曰。若是雀子。我孤負你。不是雀子。你孤負我。師罔測。明曰。幸是可憐生。互相孤負去。師因有省。師侍大明十載。深加秘重。一日。抽單。罔不疑怪。或問。體侍者何往。明曰。諸方來。諸方去。何介意哉。曰。參學何如。明曰。道有參學。栽他頭角。道無參學。減他威光。
贊曰
生臺雀子 一彈便起 負汝負吾 得皮得髓
秘重深加 殷勤十載 如珪如璋 花開碓嘴
或說偈曰
◎一九八五年五月三日‧宣公上人作
拍手驚雀任飛翔 打爾何不冲天上
來去自由無罣礙 是非莫辯有良方
可憐生人尚可度 難測語義甚難當
師體侍者飄然往 俗輩疑怪徒憂傷
Phiên âm:
sư。 nhất nhật。 thị đại minh thứ。 ngẫu ư sanh đài。 kiến tước thập thực。 nãi phách thủ。tước phi khứ。 đại minh hướng sư bối thượng đả nhất chưởng。 sư kinh cố chi。 minh viết。 nhược thị tước tử。 ngã cô phụ nhĩ。bất thị tước tử。 nhĩ cô phụ ngã。 sư võng trắc。 minh viết。 hạnh thị khả liên sanh。 hỗ tương cô phụ khứ。 sư nhân hữu tỉnh。 sư thị đại minh thập tái。 thâm gia bí trọng。 nhất nhật。 trừu đan。 võng bất nghi quái 。 hoặc vấn。 thể thị giả hà vãng。 minh viết。 chư phương lai。 chư phương khứ。 hà giới ý tai。 viết。 tham học hà như。 minh viết。 đạo hữu tham học。 tài tha đầu giác。 đạo vô tham học。 giảm tha uy quang。
tán viết
sanh đài tước tử
nhất đạn tiện khởi
phụ nhữ phụ ngô
đắc bì đắc tủy
bí trọng thâm gia
ân cần thập tái
như khuê như chương
hoa khai đối chủy
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
phách thủ kinh tước nhậm phi tường
đả nhĩ hà bất xung thiên thượng
lai khứ tự do vô quái ngại
thị phi mạc biện hữu lương phương
khả liên sanh nhân thượng khả độ
nan trắc ngữ nghĩa thậm nan đương
sư thể thị giả phiêu nhiên vãng
tục bối nghi quái đồ ưu thương
Việt dịch:
Sư một hôm đang hầu sư Đại Minh chợt thấy có một con chim sẻ trên sảnh đường đang mổ thức ăn liền vung tay khiến chim sợ bay lên. Sư Đại Minh đến gần đập tay vào lưng sư. Sư giật mình quay lại. Sư Đại Minh nói: “Nếu là con chim thì tôi phụ lòng ông. Nếu không phải là con chim thì ông phụ lòng tôi”. Sư suy nghĩ. Sư Đại Minh lại nói: “May mà còn có lòng thương người. Bỏ qua cái chuyện phụ lòng nhau”. Sư nhân đó có tỉnh ngộ. Sư theo hầu sư Đại Minh 10 năm, lòng càng kính trọng. Một hôm sư rút được cái thăm trống không nhưng lòng chẳng lấy làm quái lạ. Có người hỏi: “Cái Thể đi về đâu?”. Sư Đại Minh nói: “Các phương đến, các phương đi, đâu có ý giới hạn”. Hỏi: “Tham học thì như thế nào?”. Sư Đại Minh nói: “Nói là có tham học tức mang thêm sừng trên đầu. Nói là chẳng tham học tức giảm uy quang.”
Bài tán:
chim ở trên đài
đánh liền đứng dậy
phụ anh phụ tôi
được da được tủy
càng ngày càng trọng
mười năm ân cần
ngọc khuê ngọc chương
hoa nở miệng chày
Kệ:
Phất tay chim sợ bay lên
Đánh mày sao chẳng vọt trên tầng trời
Qua lại tự do vô quái ngại
Thị phi chớ bảo có đường hay
Kẻ lạ còn độ được thay
Đến như chữ nghĩa đúng sai khó tày
Phiêu nhiên Sư Thể vãng lai
Lạ lùng hậu bối ngày ngày lo âu.
3.58 雪巖慧滿禪師 Tuyết Nham Tuệ Mãn Thiền Sư
師。初謁普照寶公。公曰。兄弟年俊。正宜扣參。老僧當年。念念常以佛法為事。師避席曰。和尚而今何如。曰。如生冤家相似。師曰。若非此語。幾累我枉行千里。寶下禪床。握師手曰。作家。次造玉山。山舉洞山覩影話。師置疑。山曰不。疑言句是為大病。子既疑矣。則病發也。子知此病。則子藥也。一日。讀五位頌。至拆合旋歸炭裏坐。忽悟。曰。今日方知。病即藥也。白山。山曰。料掉沒交涉。師曰。和尚此回瞞我不得也。師禮拜而去。
贊曰
瞞我不得 更不瞞人 藏身炭裏 擲地金聲
縱橫拈出 宇宙魂驚 新豐曲調 日午三更
或說偈曰
◎一九八五年五月九日‧宣公上人作
稽首歸依智慧僧 佛法大義息紛爭
如生冤家何日了 初聞此語不必驚
折合旋復頓覺悟 知病即藥照世燈
雪巖寒山高而峻 豈愁迢迢路萬程
Phiên âm:
sư。 sơ yết phổ chiếu bảo công。 công viết。 huynh đệ niên tuấn。 chánh nghi khấu tham。 lão tăng đương niên。 niệm niệm thường dĩ phật pháp vi sự。 sư tị tịch viết。 hòa thượng nhi kim hà như。viết。 như sanh oan gia tương tự。 sư viết。 nhược phi thử ngữ。 cơ lụy ngã uổng hành thiên lí 。 bảo hạ thiền sàng。 ác sư thủ viết。 tác giả。 thứ tạo ngọc san。 san cử đỗng san đổ ảnh thoại。 sư trí nghi。 san viết bất nghi ngôn cú thị vi đại bệnh。 tử kí nghi hĩ。tắc bệnh phát dã。 tử tri thử bệnh。 tắc tử dược dã。 nhất nhật。 độc ngũ vị tụng。 chí sách hợp toàn quy thán lí tọa。 hốt ngộ。 viết。 kim nhật phương tri。 bệnh tức dược dã。 bạch san。 san viết。 liệu điệu một giao thiệp。 sư viết。 hòa thượng thử hồi man ngã bất đắc dã。sư lễ bái nhi khứ。
tán viết
man ngã bất đắc
canh bất man nhân
tàng thân thán lí
trịch địa kim thanh
túng hoành niêm xuất
vũ trụ hồn kinh
tân phong khúc điều
nhật ngọ tam canh
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
kê thủ quy y trí tuệ tăng
phật pháp đại nghĩa tức phântranh
như sanh oan gia hà nhật liễu
sơ văn thử ngữ bất tất kinh
chiết hợp toàn phục đốn giác ngộ
tri bệnh tức dược chiếu thế đăng
tuyết nham hàn san cao nhi tuấn
khởi sầu điều điều lộ vạn trình
Việt dịch:
Lần đầu sư tham yết sư Phổ Chiếu Bảo Công. Sư Bảo Công nói: “Anh còn trẻ trung, nên gõ cửa tham kiến [thiện tri thức]. Lão tăng tuổi này mà vẫn không quên lấy Phật pháp làm sự nghiệp”. Sư liền rời chỗ ngồi, thưa: “Hòa thượng hiện nay như thế nào?”. Đáp: “Tương tự như sinh oan gia”. Sư hỏi: “Nếu chẳng phải lời ấy thì tôi đã uổng công gian khổ ngàn dặm để đến nơi này”. Bảo Công bước xuống thiền sàng, nắm tay sư nói: “Người làm”. Sau sư đến tham kiến sư Ngọc Sơn. Sư Ngọc Sơn nêu thoại đầu: “Động Sơn thấy bóng”. Sư khởi nghi. Sư Ngọc Sơn nói: “Không khởi nghi ngôn cú thì đó là kẻ mắc bệnh nặng. Khi nghi thì bệnh phát khởi. Biết bệnh thì [cái biết bệnh] đó chính là thuốc. Một hôm, sư đọc tụng Ngũ Vị, đến câu: “tán ra hợp lại ngồi trong đám tro” thì tỉnh ngộ, nói: “Hôm nay mới rõ biết bệnh tức là thuốc”. Sau đó trình với sư Ngọc Sơn, sư Ngọc Sơn nói: “Liệu mà giảm bớt sự giao tế”. Sư nói: “Hòa thượng lại dối tôi nhưng không dối được”. Nói xong sư lễ mà lui ra.
Bài tán:
Lừa tôi chẳng được
Lại chẳng lừa người
Dấu thân trong than
Kim thanh* gieo xuống.
Dọc ngang buông nắm
Hồn vũ trụ kinh
Tân Phong** hợp khúc
Đoan ngọ canh ba.
………….
*Tiếng kim, một thứ tiếng trong bát âm. ◎Như: tiếng cái kiểng, cái thanh la gọi là tiếng kim. Ngày xưa thu quân thì khoa chiêng, nên gọi là minh kim thu quân 鳴金收軍.
**Hán Cao Tổ đóng đô ở Trường An. Thái thượng hoàng muốn về đất Phong là quê cũ. Nhà vua liền cho sửa sang cảnh Trường An cho giống đất Phong, xây chùa, và cho di dân ở đất Phong đến, gọi là Tân Phong. (Tự điển Hán Việt Từ Nguyên)
Kệ:
Tăng trí tuệ quy y đảnh lễ
Không phân tranh đại nghĩa Phật ngôn
Oan gia sinh chẳng tận tường
Vừa nghe lời ấy chớ thường hãi kinh
Xoay trở lại hợp hòa đốn giác
Biết bệnh là thuốc sáng thế đăng
Dốc cao núi lạnh Tuyết Nham
Mối sầu thăm thẳm dặm ngàn nẻo xa.
3.59 萬松行秀禪師 Vạn Tùng Hành Tú Thiền Sư
師。生河內蔡氏。參勝默。看長沙轉自己話。無入。默曰。我只願你遲會。師忽有省。復看玄沙未徹語。參雪巖。偶見雞飛鳴。乃大悟。巖付衣。偈勉以流通大法。自是兩河三晉。咸仰師名。始住淨土。次遷萬壽。金章宗癸丑。迎入禁庭。躬自問法。賜錦袈裟。丁巳。詔住仰山。元太宗二年。復奉勅主萬壽。師博覽羣書。內外無不貫徹。三閱大藏。法錄若干行世。元定宗元年丙午夏。書偈而逝。荼毗。舍利無數。門人分墖供養。
贊曰
跨岑大蟲 鞭玄沙虎 撲地雞飛 無容犯忤
枯木龍吟 丹霄鳳舞 無影林中 春光徧普
或說偈曰
◎一九八五年五月十日‧宣公上人作
汝問自己作什麼 我無語言修多羅
雞飛狗走皆妙諦 魚躍龍隱顯靈活
博洽貫通明大道 精研細究悟摩訶
萬松林中產樑棟 佛光普照阿彌陀
Phiên âm:
sư。 sanh hà nội sái thị。tham thắng mặc。 khán trường sa chuyển tự kỉ thoại。 vô nhập。 mặc viết。 ngã chỉ nguyện nhĩ trì hội。 sư hốt hữu tỉnh。 phục khan huyền sa vị triệt ngữ。 tham tuyết nham。 ngẫu kiến kê phi minh。nãi đại ngộ。 nham phó y。kệ miễn dĩ lưu thông đại pháp。tự thị lưỡng hà tam tấn。 hàm ngưỡng sư danh。 thủy trụ tịnh thổ。 thứ thiên vạn thọ。 kim chương tông quý sửu。 nghênh nhập cấm đình。 cung tự vấn pháp。 tứ cẩm ca sa。 đinh tị。 chiếu trụ ngưỡng san。 nguyên thái tông nhị niên。 phục phụng sắc chủ vạn thọ。sư bác lãm quần thư。 nội ngoại vô bất quán triệt。 tam duyệt đại tạng。 pháp lục nhược can hành thế。 nguyên định tông nguyên niên bính ngọ hạ。 thư kệ nhi thệ。 đồ bì。 xá lợi vô sổ。 môn nhân phân tháp cung dưỡng。
tán viết
khóa sầm đại trùng
tiên huyền sa hổ
phác địa kê phi
vô dong phạm ngỗ
khô mộc long ngâm
đan tiêu phụng vũ
vô ảnh lâm trung
xuân quang biến phổ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
nhữ vấn tự kỉ tác thập ma
ngã vô ngữ ngôn tu đa la
kê phi cẩu tẩu giai diệu đế
ngư dược long ẩn hiển linh hoạt
bác hiệp quán thông minh đại đạo
tinh nghiên tế cứu ngộ ma ha
vạn tùng lâm trung sản lương đống
phật quang phổ chiếu a di đà
Việt dịch:
Sư họ Sái, người đất Hà Nội (Hà Nam). Sư tham yết sư Thắng Mặc, khán thoại đầu “Trường sa chuyển tự kỷ” nhưng không hội được. Sư Thắng Mặc nói: ‘Ta chỉ mong ông hội chậm thôi”. Sư đột nhiên đại ngộ. Sư trở lại khán cùng tuyệt văn ngữ trong Huyền Sa, tham vấn sư Tuyết Nham, thấy gà gáy và bay lên, sư hốt nhiên đại ngộ. Sư Tuyết Nham truyền y, nói kệ khuyên sư lưu thông đại pháp. Từ đó vùng lưỡng Hà, tam Tấn đều ngưỡng mộ danh sư. Sư trụ tại chùa Tịnh Độ, sau dời về chùa Vạn Thọ. Năm Quý Sửu đời vua Chương Tông (Kim), sư được nghênh đón vào hoàng cung, vua tự mình vấn pháp, và ban tặng áo ca sa gấm. Năm Đinh Tị sư phụng chiếu trụ tại chùa Ngưỡng Sơn. Năm Thái Tông thứ 2, sư lại phụng chiếu trụ chùa Vạn Thọ. Sư rộng hiểu các kinh sách, nội điển, ngoại điển đều thấu triệt, ba lần duyệt lại Đại Tạng kinh, sao chép lưu hành thế gian. Mùa hạ năm Bính Ngọ đời Định Tông nhà Nguyên, sư viết bài kệ mà hóa. Môn đồ hỏa táng thu vô số xá lợi, dựng tháp cúng dường.
Bài tán:
Cưỡi Sầm Đại Trùng*
Đánh cọp Huyền Sa
Phủi đất gà bay
Không dung ngỗ nghịch.
Khô mộc long ngâm
Đan tiêu phụng múa
Giữa rừng vắng bóng
Ánh xuân khắp nơi.
…………………….
*Thiền sư Trường Sa Cảnh Sầm
Kệ:
Con hỏi tự mình làm sao
Ta không ngôn ngữ kinh nào nói đây
Diệu đế, chó chạy, gà bay
Cá nhảy, rồng ẩn, phơi bày tánh linh
Đại hòa quán triệt đạo sinh
Nghiên cứu tinh tế hiển minh Đại thừa.
Cột rường muôn nhánh thông xanh
Phật quang phổ chiếu hồng danh Di Đà
3.60 雪 庭 福裕 禪 師 Tuyết Đình Phúc Dụ Thiền Sư
師。生太原文水張氏。參萬松。松問。從何處得箇消息。便恁麼來。師曰。老老大大。向學人納敗闕作麼。曰。老僧過在何處。師曰。學人且禮拜。暫為和尚蓋覆却。松大喜。師壬辰出住少林。定宗戊申詔住和林興國。憲宗辛亥徵至北亭問道。世祖庚申俾師總領釋教。復天下僧尼廢寺。賜號光宗正辯禪師。乙亥七月坐脫。師說法三十餘年。如鼓雷霆揭日月。後仁宗履位。仍追封師號。命詞臣撰文表其墖。尊隆特甚。
贊曰
嶮巖機峻 獅子返躑 子歸就父 父全不識
人天之師 佛祖之則 寵褒勅命 光明烜赫
或說偈曰
◎一九八五年五月十一日‧宣公上人作
山西福裕獅子吼 萬松老僧無處走
學僧禮拜蓋覆却 尊者歡喜上高樓
少林興國為法主 北庭東都首緇流
元代傑出大開士 光宗正辯德澤優
Phiên âm:
sư。 sanh thái nguyên văn thủy trương thị。 tham vạn tùng。 tùng vấn 。 tòng hà xử đắc cá tiêu tức。 tiện nhẫm ma lai。 sư viết。 lão lão đại đại。 hướng học nhân nạp bại khuyết tác ma。 viết。 lão tăng quá tại hà xử。sư viết。 học nhân thả lễ bái。 tạm vi hòa thượng cái phúc tức。 tùng đại hỉ。 sư nhâm thần xuất trụ thiếu lâm。 định tông mậu thân chiếu trụ hòa lâm hưng quốc。hiến tông tân hợi trưng chí bắc đình vấn đạo。 thế tổ canh thân tỉ sư tổng lĩnh thích giáo。 phục thiên hạ tăng ni phế tự。 tứ hào quang tông chánh biện thiền sư。 ất hợi thất nguyệt tọa thoát。 sư thuyết pháp tam thập dư niên。 như cổ lôi đình yết nhật nguyệt。 hậu nhân tông lí vị。 nhưng truy phong sư hào。 mệnh từ thần soạn văn biểu kì tháp 。tôn long đặc thậm。
tán viết
hiểm nham ki tuấn
sư tử phản trịch
tử quy tựu phụ
phụ toàn bất thức
nhân thiên chi sư
phật tổ chi tắc
sủng bao sắc mệnh
quang minh huyên hách
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
san tây phúc dụ sư tử hống
vạn tùng lão tăng vô xứ tẩu
học tăng lễ bái cái phúc tức
tôn giả hoan hỉ thượng cao lâu
thiểu lâm hưng quốc vi pháp chủ
bắc đình đông đô thủ truy lưu
nguyên đại kiệt xuất đại khai sĩ
quang tông chánh biện đức trạch ưu
Việt dịch:
Sư họ Trương, người Văn Thủy, Thái Nguyên. Sư tham kiến sư Vạn Tùng, sư Vạn Tùng hỏi: “Ông từ đâu biết tin mà đến đây?”. Đáp: “Lão lão, đại đại hướng về học nhân để thu nhận kẻ thiếu sót như tôi”. Hỏi: “Lão tăng đã từng đến những đâu?”. Sư nói: “Học nhân lễ bái, tạm vì hòa thượng mà che khuất chỗ sai lệch”. Sư Vạn Tùng nghe xong rất vui mừng. Năm Nh âm Thìn sư trụ chùa Thiếu Lâm. Năm Mậu Thân hiệu Định Tông sư nhận chiếu trụ trì chùa Hòa Lâm, Hưng Quốc. Năm Tân Hợi vua Hiến Tông vời sư đến đình Bắc hỏi đạo. Năm Canh Thân vua Thế Tổ khiến sư thống lĩnh Phật giáo, hồi phục chư tăng ni và chùa chiềng hoang phế, ban hiệu là Quang Tông Chánh Biện Thiền Sư. Tháng 7 năm Ất Hợi sư an tọa mà hóa, thuyết pháp hơn 30 năm, như sấm sét vang dội nhật nguyệt. Sau vua Nhân Tông khi còn tại vị đã truy phong hiệu cho sư, sai người soạn văn bia, rất mực cung kính.
Bài tán:
Núi hiểm lòng trần cao
Sư tử chùn chân bước
Con quy về theo cha
Cha hoàn toàn chẳng biết.
Làm thầy trời và người
Khuôn phép chư Phật Tổ
Sắc lệnh ban ân sủng
Rực rỡ ánh quang minh.
Kệ:
Sơn Tây Phúc Dụ sư tử rống
Lão tăng Vạn Tùng biết trốn xứ nao
Học tăng lễ bái lui sau
Tôn giả hoan hỷ lầu cao lên thềm
Hưng Quốc, Thiếu Lâm làm pháp chủ
Bắc đình, Đông đô dẫn chúng tăng
Nguyên đại kiệt xuất khai nhân
Quang Tông Chánh Biện đức ân thấm nhuần
3.61 靈隱文泰禪 Linh Ẩn Văn Thái Thiền Sư
師。生汾州陽城魏氏。首參雪峰恒。次參太原湥。皆有所詣。然終未脫略。復參雪庭。庭問。當機一句。試拈出看。師擬對。庭遽曰。家產被人藉沒了也。還在者裏叫屈。師大悟。曰。誰奈我何。庭曰。者風顛漢出去。師曰。仁義道中。且與一拜。執侍十載。後奉旨主少林。元世祖至元巳丑正月示微疾。謂維那曰。古人坐脫立亡即不無。於衲僧分上皆餘事也。山僧則不然。言畢而逝。闍維門人分靈骨舍利。建墖少林寶應兩處。
贊曰
家產藉沒 擊碎明珠 輝天鑑地 無欠無餘
縱橫玅用 通宗通途 月船蘆岸 海島珊瑚
或說偈曰
◎一九八五年五月十六日‧宣公上人作
親近有道遠佞人 力行參究本來真
當機拈出毋擬議 信手捉住老賊君
家產藉沒徒狂叫 寶藏尋獲氣自伸
縱橫妙用無窮盡 光輝萬劫照古今
Phiên âm:
sư。 sanh phần châu dương thành ngụy thị。 thủ tham tuyết phong hằng。thứ tham thái nguyên thốc。 giai hữu sở nghệ。 nhiên chung vị thoát lược。 phục tham tuyết đình。 đình vấn。 đương cơ nhất cú。 thí niêm xuất khán。 sư nghĩ đối。 đình cự viết。 gia sản bị nhân tạ một liễu dã。hoàn tại giả lí khiếu khuất。 sư đại ngộ。 viết。 thùy nại ngã hà。 đình viết 。 giả phong điên hán xuất khứ。sư viết。 nhân nghĩa đạo trung。thả dữ nhất bái。 chấp thị thập tái。 hậu phụng chỉ chủ thiếu lâm。 nguyên thế tổ chí nguyên tị sửu chánh nguyệt kì vi tật。 vị duy na viết。cổ nhân tọa thoát lập vong tức bất vô。 ư nạp tang phân thượng giai dư sự dã。san tăng tắc bất nhiên。ngôn tất nhi thệ。đồ duy môn nhân phân linh cốt xá lợi。kiến tháp thiếu lâm bảo ứng lưỡng xứ。
tán viết
gia sản tạ một
kích toái minh châu
huy thiên giám địa
vô khiếm vô dư
túng hoành diệu dụng
thông tông thông đồ
nguyệt thuyền lô ngạn
hải đảo san hô
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thân cận hữu đạo viễn nịnh nhân
lực hành tham cứu bổn lai chân
đương ki niêm xuất vô nghĩ nghị
tín thủ tróc trụ lão tặc quân
gia sản tạ một đồ cuồng khiếu
bảo tàng tầm hoạch khí tự thân
tung hoành diệu dụng vô cùng tận
quang huy vạn kiếp chiếu cổ kim
Việt dịch:
Sư họ Ngụy, sinh tại Thành Châu, Dương Thành. Sư trước tham yết sư Tuyết Phong Hằng, sau đến tham sư Thái Nguyên Thốc, đều có chỗ cầu học. Sau cùng chưa biết đi đường nào nên trở lại tham vấn sư Tuyết Đình. Sư Tuyết Đình hỏi: “Một câu đương cơ, nói thử xem”. Sư còn suy nghĩ thì sư Tuyết Đình nói liền: “Gia sản bị người mượn hết rồi nên đến đây kêu oan chăng?”. Sư đại ngộ, thưa: “Ai lại là tôi?”. Sư Tuyết Đình nói: “Cuồng phong khởi nên kẻ hảo hán xuất hiện”. Sư thưa: “Trong cái đạo nhân nghĩa, xin nhận một lạy”. Sư theo hầu thầy 10 năm, sau phụng chiếu trụ trì chùa Thiếu Lâm. Tháng giêng năm Chí Nguyên đời vua Nguyên thái Tổ, từ giờ Tị đến giờ Sửu sư không bệnh thị tịch. Trước đó sư đã bảo vị Duy Na: “Người xưa ngồi hay đứng mà hóa, với kẻ nạp tăng này đều là chuyện dư thừa. Sơn tăng thì không như thế”. Nói rồi liền hóa. Môn đồ hỏa táng phân xá lợi, dựng tháp tại Thiếu Lâm, Bảo Ứng.
Bài tán:
Mượn hết gia sản
Đập vỡ minh châu
Chiếu trời soi đất
Không thiếu không dư.
Dọc ngang diệu dụng
Thông tông thông đường
Thuyền trăng bờ lau
Hải đảo san hô.
Kệ:
Gần đạo nhân xa người xu nịnh
Dốc lòng tham cứu bổn lai chân
Tùy nắm mở chẳng cân phân
Tự tin nắm được lão san tặc này
Gia sản một tiếng kêu cuồng chí
Tìm bảo tàng nguyên khí tự vui
Tung hoành diệu dụng đất trời
Quang huy muôn thuở rạng ngời cổ kim.
3.62 還 源 弗遇 禪 師 Hoàn Nguyên Phất Ngộ Thiện sư
師。生霍州靈石王姓。薙染後徧歷諸方。雄辯無礙。聞靈隱泰公。道眼精明。乃參請焉。泰嘗謂師曰。我舉拂子。你向拂子上會。我纔良久。你作良久會。如何透得本分事。師面熱汗下。無對。一日聞泰上堂。舉切忌從他覓。迢迢與我疎語。師當下大悟。越二年。遂印可。至元丙戌出世。開法永慶。乙未奉旨住少林。僧問。如何是西來的的大意。師曰。風送泉聲來枕畔。月移花影到牕前。仁宗皇慶癸丑冬示寂。壽六十九。
贊曰
言外知歸 機輪卓越 毒鼓頻撾 佛祖莫測
祖意西來 風泉花月 瞻之仰之 大地甘澤
或說偈曰
◎一九八五年五月十七日 ‧宣公上人作
雄辯無礙起風波 理直氣壯若懸河
偏歷諸方逞好漢 親承知識解癡魔
返本還原歸家路 人空法寂上山坡
萬象森羅露端倪 會者自得不可說
Phiên âm:
sư。 sanh hoắc châu linh thạch vương tính。 thế nhiễm hậu biến lịch chư phương。 hùng biện vô ngại。văn linh ẩn thái công。 đạo nhãn tinh minh。 nãi tham thỉnh yên。 thái thường vị sư viết。 ngã cử phất tử。 nhĩ hướng phất tử thượng hội。 ngã tài lương cửu。 nhĩ tác lương cửu hội。 như hà thấu đắc bổn phận sự。 sư diện nhiệt hãn hạ。 vô đối。 nhất nhật văn thái thượng đường。 cử thiết kị tòng tha mịch。 điều điều dữ ngã sơ ngữ。 sư đương hạ đại ngộ。việt nhị niên。 toại ấn khả。chí nguyên bính tuất xuất thế。 khai pháp vĩnh khánh。 ất vị phụng chỉ trụ thiếu lâm。 tăng vấn。 như hà thị tây lai đích đích đại ý。 sư viết。 phong tống tuyền thanh lai chẩm bạn。 nguyệt di hoa ảnh đáo song tiền。 nhân tông hoàng khánh quý sửu đông kì tịch。 thọ lục thập cửu。
tán viết
ngôn ngoại tri quy
cơ luân trác việt
độc cổ tần qua
phật tổ mạc trắc
tổ ý tây lai
phong tuyền hoa nguyệt
chiêm chi ngưỡng chi
đại địa cam trạch
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập thất nhật ‧
Tuyên công thượng nhân tác
hùng biện vô ngại khởi phong ba
lí trực khí tráng nhược huyền hà
thiên lịch chư phương sính hảo hán
thân thừa tri thức giải si ma
phản bổn hoàn nguyên quy gia lộ
nhân không pháp tịch thượng san pha
vạn tượng sâm la lộ đoan nghê
hội giả tự đắc bất khả thuyết
Việt dịch:
Sư họ Vương, người đất Hoắc Châu, Linh Thạch, sư theo thế tình đi khắp các nơi, hùng biện vô ngại. Sư nghe Linh Ẩn Thái Công đạo nhãn sáng tỏ liền đến tham yết. Thái Công vì sư mà nói: “Ta đưa ra một cây phất trần, ông theo đó mà lãnh hội. Ta đã lâu lắm rồi, ông cũng lấy cái chỗ lâu ấy mà vào. Như thế nào là biết được cái bổn phận sự?” Sư đỏ mặt toát mồ hôi, không biết đối đáp ra sao. Một hôm sư Văn Thái thượng đường, nói: “Điều cấm kỵ là không nên tìm kiếm xa xôi những lời ta đã nói”. Sư ngay đó đại ngộ. Qua 2 năm được ấn chứng. Năm Chí Nguyên Bính Tuất sư khai pháp tại chùa Vĩnh Khánh. Đến Năm Ất Mùi phụng chỉ trụ tại chùa Thiếu Lâm. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là đại ý của việc Tây lai?”. Sư nói: “Gió đưa tiếng suối lại bên gối. Trăng chuyển bóng hoa đến trước song”. Mùa Đông năm Quý Sửu, hiệu Hoàng Khánh, đời vua Nhân Tông sư thị tịch, thọ 69 tuổi.
Bài tán:
Ngoài lời biết hướng về
Khung trời quay trác tuyệt
Tiếng trống luôn dồn dập
Khó suy lường Phật Tổ.
Ý tổ phương tây đến
Gió suối hoa dưới trăng
Ngắm nhìn mà ngưỡng vọng
Đại địa thấm nguồn ân.
Kệ:
Dậy phong ba biện tài vô ngại
Lý trực, khí dũng tựa dòng tuôn
Cầu anh hùng khắp mười phương
Cận kề tri thức si cuồng hiểu ra
Hoàn nguyên phản bổn về nhà
Nhân không pháp tịch bước qua núi đồi
Sum la vạn tượng lộ rồi
Ai hội tự biết, nói thời khó thay.
3.63 淳 拙 文 才禪 師 Thuần Chuyết Văn Tài Thiền Sư
師。生平陽臨汾姚氏。初閱證道歌。至幻化空身即法身處。欣然有省。往參還源。呈所解。源詰曰。祇如道。君不見。是指阿誰。師曰。覿面親呈。更無回互。曰。墮坑落壍漢。作恁麽語話。師曰。和尚又作麽生。曰。塞斷汝口。師曰。勘破了也。源可之。元泰定甲子主少林。順帝至正壬辰五月。申誡門人。乃示寂。葬全身於雪庭墖右。春秋八十。
贊曰
頂門一劄 直超方便 妙化無私 不存顧鑒
豎摩醯眼 突那吒面 勘破了也 紅鑪雪片
或說偈曰
◎一九八五年五月十八日‧宣公上人作
永嘉大師證道歌 非比眉山蘇東坡
幻化空身忽有省 真如實相了無說
君見阿誰試述看 汝落坑壍死復活
具摩醯眼哪吒面 皈依般若羅密多
Phiên âm:
sư。 sanh bình dương lâm phần diêu thị。 sơ duyệt chứng đạo ca。chí huyễn hóa không thân tức pháp thân xứ。 hân nhiên hữu tỉnh。 vãng tham hoàn nguyên。 trình sở giải。nguyên cật viết。 kì như đạo。quân bất kiến。 thị chỉ a thùy。 sư viết。 địch diện thân trình。 canh vô hồi hỗ。 viết。đọa khanh lạc tiệm hán。 tác nhẫm ma ngữ thoại。 sư viết。 hòa thượng hựu tác ma sanh。 viết。tắc đoạn nhữ khẩu。 sư viết。khám phá liễu dã。 nguyên khả chi。 nguyên thái định giáp tí chủ thiểu lâm。 thuận đế chí chánh nhâm thần ngũ nguyệt。 thân giới môn nhân。nãi thị tịch。 táng toàn thân ư tuyết đình tháp hữu。 xuân thu bát thập。
tán viết
đính môn nhất tráp
trực siêu phương tiện
diệu hóa vô tư
bất tồn cố giám
thụ ma ê nhãn
đột na trá diện
khám phá liễu dã
hồng lô tuyết phiến
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vĩnh gia đại sư chứng đạo ca
phi tỉ mi san tô đông pha
huyễn hóa không thân hốt hữu tỉnh
chân như thật tướng liễu vô thuyết
quân kiến a thùy thí thuật khán
nhữ lạc khanh tiệm tử phục hoạt
cụ ma ê nhãn na tra diện
quy y bát nhã la mật đa
Việt dịch:
Sư họ Diêu, người Bình Dương, Lâm Phần. Khi đọc Chứng Đạo Ca đến câu: “Huyễn hóa không thân tức pháp thân” thì vui thích, có phần tỉnh ngộ. Sau đó tham bái sư Hoàn Nguyên trình kiến giải. Sư Nguyên hỏi lại: “Như đã nói “quân bất kiến” là chỉ cho ai?”. Sư đáp: “Đối mặt trình bày lại không thuận hợp”. Hỏi: “Rơi xuống hầm lửa thì kẻ hảo hán đối đáp ra sao?” Sư nói: “Hòa thượng lại làm gì để sống lại?”. Đáp: “Hãy im ngay”. Sư nói: “Đã khám phá ra rồi, có thể là bản nguyên”. Năm Giáp Tí Thái Định thứ nhất trụ tại chùa Thiếu Lâm. Vào tháng năm Thuận Đế Chí Thánh theo lệnh vua thuật lại những giới luật cho người đời sau. Sau đó thị tịch, táng toàn thân, tháp dựng bên phải tháp sư Tuyết Đình, thọ 80 tuổi.
Bài tán:
Trên cửa một phong thư
Vượt qua pháp phương tiện
Diệu hóa không thiên tư
Chẳng màng gương ảnh hiện.
Con mắt dọc Ma Hê
Hốt nhiên mặt Na Tra
Khám phá tận cội gốc
Phiến tuyết lò lửa hồng.
Kệ:
Vĩnh Gia Đại Sư Chứng Đạo Ca
Chẳng sánh Mi Sơn Tô Đông Pha
Huyễn hóa không thân liền thức tỉnh
Chân như thực tướng khó thuyết ra.
Anh thấy*, thấy gì thử nói xem
Ông rơi hầm chết lại hồi sinh
Đủ Ma Hê nhãn, Na Tra diện
Quy y Bát Nhã Ba La Mật Đa
………………
* Quân bất kiến tuyệt học vô vi nhàn đạo nhân (Chứng Đạo Ca)
3.64 松庭子嚴禪師 Tùng Đình Tử Nghiêm Thiền Sư
師。生河南古緱氏縣。樊姓。初謁江月照。息菴讓。二公皆有所發。後謁淳拙。呈所解。拙曰。子不聞。蠱毒之家水莫嘗耶。師曰。也須吞得入。吐得出。曰。蒼天中更添冤苦。師曰。謝和尚記莂。開法南陽萬安。鄭之普照。大都天寧。浙之雲福。西京天慶。洪武己酉奉詔主嵩少。壬戌冬。周殿下請師說法。薦國母慈孝皇后賜師號。紫袈裟。旌異至甚。七十乃作退休計。
贊曰
脫盡見智 如懸秦鏡 光奕重重 高低普映
古木生花 雲封古徑 坐斷舌頭 衲僧乞命
或說偈曰
◎一九八五年五月十九日‧宣公上人作
洛陽白馬馱經來 菩提達摩面壁臺
嚴公為法不惜命 拙者施教暢所懷
蠱毒難侵何須吐 甘露普潤育英才
秦鏡高懸照羣品 枯木生花嘆奇哉
Phiên âm:
sư。 sanh hà nam cổ câu thị huyện。 phàn tính。 sơ yết giang nguyệt chiếu。 tức am nhượng。 nhị công giai hữu sở phát。 hậu yết thuần chuyết。 trình sở giải。 chuyết viết。 tử bất văn。 cổ độc chi gia thủy mạc thường da。 sư viết。 dã tu thôn đắc nhập。thổ đắc xuất。 viết。 thương thiên trung canh thiêm oan khổ。 sư viết。 tạ hòa thượng kí biệt。 khai pháp nam dương vạn an。 trịnh chi phổ chiếu。 đại đô thiên ninh。chiết chi vân phúc。 tây kinh thiên khánh。 hồng vũ kỉ dậu phụng chiếu chủ tung thiếu。 nhâm tuất đông。chu điện hạ thỉnh sư thuyết pháp。tiến quốc mẫu từ hiếu hoàng hậu tứ sư hào。 tử ca sa。 tinh dị chí thậm。 thất thập nãi tác thối hưu kế。
tán viết
thoát tận kiến trí
như huyền tần kính
quang dịch trọng trọng
cao đê phổ ánh
cổ mộc sanh hoa
vân phong cổ kính
tọa đoạn thiệt đầu
nạp tăng khất mệnh
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt thập cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
lạc dương bạch mã đà kinh lai
bồ đề đạt ma diện bích đài
nghiêm công vi pháp bất tích mệnh
chuyết giả thí giáo sướng sở hoài
cổ độc nan xâm hà tu thổ
cam lộ phổ nhuận dục anh tài
tần kính cao huyền chiếu quần phẩm
khô mộc sanh hoa thán kì tai
Việt dịch:
Sư họ Phàn, người huyện Cổ Câu, Hà Nam. Đầu tiên tham kiến sư Giang Nguyệt Chiếu, sư Tức Am Nhượng, hai lần đều có chỗ sở ngộ. Sau lại tham yết sư Thuần Chuyết trình kiến giải. Sư Chuyết hỏi: “Ông chẳng nghe nói nước nơi nhà Cổ Độc chớ nên nếm thử đó chăng?”. Sư đáp: “Nuốt vào được thì nhổ ra được”. Hỏi: “Giữa trời lại có thêm oan khổ”. Sư nói: “Tạ ân hòa thượng đã biệt ký”. Sư khai pháp tại chùa Vạn An, Nam Dương, chùa Phổ Chiếu ở Trịnh Chi, chùa Thiên Ninh ở Đại Đô, chùa Vân Phúc ở Chiết giang, chùa Thiên Khánh ở Tây Kinh. Năm Kỷ Dậu đời Hồng Vũ sư phụng chiếu trụ trì chùa Thiếu Lâm ở Tung Sơn. Mùa Đông năm Nhâm Tuất, Chu điện hạ thỉnh sư thuyết pháp, trình với hoàng hậu Từ Hiếu ban hiệu và áo ca sa, rất mực trân trọng. Sư lui về ẩn tu khoảng năm 70 tuổi.
Bài tán:
Vượt thoát cái thấy biết
Như tấm gương Tần treo
Luồng ánh sáng trân quý
Chiếu rực rỡ thấp cao.
Cây khô sinh hoa tươi
Ven đường mây lối cũ
Ngồi dứt tuyệt đầu lưỡi
Lão tăng cầu tha mạng.
Kệ:
Ngựa trắng chở kinh đến Lạc Dương
Bồ Đề Đạt Ma mặt đối tường
Nghiêm công vì pháp không yêu mạng
Kẻ vụng dạy người thỏa ước mong.
Thuốc độc khó gần đâu cần mửa
Cam lồ tưới khắp dưỡng anh tài
Gương Tần treo mãi muôn người thấy
Hoa trổ cành khô hy hữu thay!.
3.65 凝然了改禪師 Ngưng Nhiên Liễu Cải Thiền Sư
師。生嵩陽金店任氏。參松庭。庭舉月印示眾。路逢死蛇莫打殺。無底籃兒盛將歸。與麼說話。若是鹵莽禪和。者裏如何透得。師曰。者箇是背觸。不得底意麼。曰。笑破山僧口。師罔措。庭曰。你在鬼窟裏討甚麼盌。師愈不安。一日。庭上堂曰。一言逈脫獨拔。當時師乃大悟。洪武庚午。出世祖庭。永樂辛丑。無恙。忽集眾敘別。說偈曰。行年八十七。相違在今夕。撒手威音前。金烏呌天碧。偈畢。儼然而寂。
贊曰
觸背俱非 佛祖倒跨 直下會去 早涉周遮
松庭月冷 獅子爪牙 正偏互錯 雪裏藏鴉
或說偈曰
◎一九八五年五月廿三日‧宣公上人作
松庭月冷夜寒涼 門墻高峻莫商量
折攝二則方便用 恩威並運巧妙詳
鬼窟尋寶空費力 火宅茍安甚勉強
逈脫根塵無所住 逍遙自在歸故鄉
Phiên âm:
sư。 sanh tung dương kim điếm nhậm thị。 tham tùng đình。 đình cử nguyệt ấn thị chúng。 lộ phùng tử xà mạc đả sát。 vô đế lam nhi thịnh tương quy。 dữ ma thuyết thoại。 nhược thị lỗ mãng thiền hòa。 giả lí như hà thấu đắc。sư viết。 giả cá thị bối xúc。 bất đắc để ý ma。 viết 。 tiếu phá sơn tăng khẩu。 sư võng thố。 đình viết。 nhĩ tại quỷ quật lí thảo thậm ma oản。sư dũ bất an。 nhất nhật。đình thượng đường viết。 nhất ngôn huýnh thoát độc bạt。 đương thì sư nãi đại ngộ。 hồng vũ canh ngọ。xuất thế tổ đình。 vĩnh lạc tân sửu。 vô dạng。 hốt tập chúng tự biệt。 thuyết kệ viết。 hành niên bát thập thất。 tương vi tại kim tịch。 tát thủ uy âm tiền。 kim ô khiếu thiên bích。 kệ tất。 nghiễm nhiên nhi tịch。
tán viết
xúc bối câu phi
phật tổ đảo khóa
trực hạ hội khứ
tảo thiệp chu già
tùng đình nguyệt lãnh
sư tử trảo nha
chánh thiên hỗ thác
tuyết lí tàng nha
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt nhập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tùng đình nguyệt lãnh dạ hàn lương
môn tường cao tuấn mạc thương lượng
chiết nhiếp nhị tắc phương tiện dụng
ân uy tịnh vận xảo diệu tường
quỷ quật tầm bảo không phí lực
hỏa trạch cức an thậm miễn cưỡng
huýnh thoát căn trần vô sở trụ
tiêu diêu tự tại quy cố hương
Việt dịch:
Sư họ Nhậm, người Kim Điếm, Tung Dương. Sư tham kiến sư Tùng Đình, sư Đình đưa ra thoại đầu Nguyệt ấn thị chúng: Trên đường gặp rắn chết thì chớ giết. Cái giỏ xách ấy chứa đầy nhưng lại không có đáy vừa mang đến. Vậy cùng nói chuyện gì đây?. Nếu gặp kẻ lỗ mãng nói thiền thì làm sao mà thấu đắc được”. Sư đáp: “Chỗ này cùng lấy bỏ, không đến được chỗ rốt ráo chăng?”. Đáp: “ Kẻ sơn tăng cười phá lên”. Sư ngập ngừng. Sư Đình nói: “Ông đang ở trong hang quỷ mà bàn về cái bát nhỏ ư?”. Sư lại càng bất an. Một hôm sư Đình thượng đường nói: “Một câu cao xa kỳ đặc”. Sư ngay đó đại ngộ. Năm Canh Ngọ đời Hồng Vũ sư khai pháp tại tổ đình. Năm Tân Sửu hiệu Vĩnh Lạc sư không có bệnh gì, bổng nhiên tập họp đồ chúng, nói kệ từ biệt: “Tuổi đã tám mươi bảy. Đêm nay lại chia lìa. Trước Uy Âm buông tay. Quạ vàng kêu giữa trời xanh”. Nói kệ xong sư an nhiên thị tịch.
Bài tán:
Lấy bỏ đều chẳng phải
Chư Phật Tổ rảo bước
Đến thẳng chỗ đông người
Sớm trải thân khắp chốn.
Trăng sáng lạnh Tùng Đình
Móng vuốt loài sư tử
Chánh và thiên hỗ dụng
Màu trắng ẩn màu đen.
Kệ:
Sân tùng đêm lạnh trăng thanh
Tường cao cổng kín chớ nên kỳ kèo
Uốn, nâng, hai lối thuận theo
Âm uy xảo diệu đổi thay cát tường
Động ma tìm báu lầm đường
Nhà lửa tự biết chẳng thường an thân
Thoát ly mê chấp căn trần
Tiêu diêu tự tại quy dần cố hương.
3.66 俱空契斌禪師 Câu Không Khế BânThiền Sư
師。生亳邑王氏。參凝然。求示心要。然曰。向達磨未來時道一句看。師無對。久之。覩秦封槐忽悟。呈方丈。然一見便曰。契斌參得禪也。師便喝。然曰。作麽。師曰。和尚何得贓誣人。又問。趙州勘婆。敗闕在甚麼處。師曰。一對無孔錘。曰。趙州意作麼生。師曰。荊棘林中。重加陷穽。曰。石頭道。書亦不通。信亦不達。是何意旨。師曰。千里同風。曰。青原垂足又作麼生。師曰。禍事禍事。然曰。洞上一宗在汝躬矣。景泰壬申示寂。墖少林。
贊曰
無孔鐵錘 當面一擲 書信不通 崑崙倒置
秦槐雲封 熊峰雨滴 石頭滑路 重栽荊棘
或說偈曰
◎一九八五年五月廿四日‧宣公上人作
過去未來及現在 達摩面壁無足怪
離言說相何可道 不立文字祗空白
參得禪時贜誣起 悟透性具放開懷
青原垂足惹禍事 子孫萬代坐蓮臺
Phiên âm:
sư。 sanh bạc ấp vương thị。tham ngưng nhiên。 cầu kì tâm yếu。 nhiên viết。 hướng đạt ma vị lai thì đạo nhất cú khán。 sư vô đối。 cửu chi。 đổ tần phong hòe hốt ngộ。 trình phương trượng。 nhiên nhất kiến tiện viết。 khế bân tham đắc thiền dã。 sư tiện hát。 nhiên viết。 tác ma。sư viết。 hòa thượng hà đắc tang vu nhân。 hựu vấn。 triệu châu khám bà。 bại khuyết tại thậm ma xử。 sư viết。 nhất đối vô khổng chùy。 viết。 triệu châu ý tác ma sanh。 sư viết。 kinh cức lâm trung。 trọng gia hãm tỉnh 。 viết。 thạch đầu đạo。 thư diệc bất thông。 tín diệc bất đạt。 thị hà ý chỉ。 sư viết。 thiên lí đồng phong。 viết。thanh nguyên thùy túc hựu tác ma sanh。 sư viết。 họa sự họa sự。 nhiên viết。 đỗng thượng nhất tông tại nhữ cung hĩ。 cảnh thái nhâm thân kì tịch。tháp thiểu lâm。
tán viết
vô khổng thiết chùy
đương diện nhất trịch
thư tín bất thông
côn lôn đảo trí
tần hòe vân phong
hùng phong vũ tích
thạch đầu hoạt lộ
trọng tài kinh cức
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt nhập tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
quá khứ vị lai cập hiện tại
đạt ma diện bích vô túc quái
li ngôn thuyết tướng hà khả đạo
bất lập văn tự chi không bạch
tham đắc thiền thì tang vu khởi
ngộ thấu tính cụ phóng khai hoài
thanh nguyên thùy túc nhạ họa sự
tử tôn vạn đại tọa liên đài
Việt dịch:
Sư họ Vương, người đất Bạc Ấp. Sư tham yết sư Ngưng Nhiên cầu chỗ tâm yếu. Sư Ngưng Nhiên nói: “Hướng về tổ Đạt Ma thời vị lai, nói thử một câu xem sao”. Sư không đáp được. Sau đó khá lâu nhân nhìn thấy bức tranh Tần Phong Cổ Hòe hốt nhiên tỉnh ngộ, trình thầy chỗ kiến giải. Khi sư Nhiên thoạt thấy sư liền nói: “Khế Bân đã tham đắc thiền a?”. Sư bèn quát một tiếng. Sư Nhiên nói: “Làm gì vậy?”. Sư nói: “Hòa thượng sao lại dối người?”. Sư Nhiên lại hỏi: “ Xét về cái tâm lão bà của Triệu Châu thiếu sót ở chỗ nào?”. Sư đáp: “Chỉ không có lỗ để nện búa”. Hỏi: “Ý Triệu Châu sinh khởi điều gì?” Sư đáp: “Trong rừng hiểm có thể sập bẫy”. Hỏi: “Thạch Đầu nói thư không thông, tin chẳng đến là có ý gì?”. Sư đáp: “Ngàn dặm cùng ngọn gió”. Hỏi: “Thanh Nguyên duỗi chân là sao?”. Sư đáp: “Là họa, là họa”. Sư Nhiên nói: “Một tông Tào Động ngay nơi thân ông đó”. Năm Nhâm Thân hiệu Cảnh Thái sư thị tịch, tháp dựng tại chùa Thiếu Lâm.
Bài tán:
Chùy sắt không có lỗ
Ném thẳng vào tận mặt
Tin thư không đến nơi
Núi Côn Lôn lật ngược.
Cây hòe Tần mây phủ
Núi hùng vĩ mưa rơi
Đường Thạch Đầu trơn trợt
Lại thêm gai góc thôi.
Kệ:
Quá khứ hiện tại vị lai
Đạt Ma diện bích lạ kỳ chưa thôi
Ly ngôn thuyết, đạo nơi đâu
Trống không chẳng lập nên câu, thành hàng
Tham thiền thủ đắc dối dang
Thấy được Phật tánh lo toan vứt rồi
Thanh Nguyên duỗi cẳng họa người
Cháu con vạn kiếp lên ngồi tòa sen.
3.67 無方可從禪師 Vô Phương Khả Tùng Thiền Sư
師。生洛陽許氏。參俱空。空問。子曾參何人來。師曰。少室山前風悄然。曰。因甚一花開五葉。師曰。沒孔鐵錘百襍碎。曰。掠虛頭作麽。師曰。某甲見盡天下人。只解掠實。無一人掠虛者。曰。不打自招。師曰。老和尚慣用的不妨拈出。一日。閱曹山黑白五相契入。走方丈呈證。空舉天衣以五行者俱召實。上座因緣詰之。師即會得五位奧旨。初隱郟鄏定國寺。尋開法菩提。明成化癸巳。奉旨主少室。壬寅順世。墖於祖墳。
贊曰
按當門劍 投夜光璧 覿面相呈 潭清月潔
子孝父嚴 文標武質 振起家聲 宗風赫奕
或說偈曰
◎一九八五年五月卅日‧宣公上人作
帝堯訪賢讓天下 巢父洗耳曰不暇
許由牽牛上流飲 可從鐵錘中齒牙
掠虛掠實機鋒銳 互黑互白回古家
覿面相呈蒙印證 大事已畢樂無涯
Phiên âm:
sư。 sanh lạc dương hứa thị。tham câu không。 không vấn。 tử tằng tham hà nhân lai。 sư viết。 thiếu thất san tiền phong tiễu nhiên。 viết。 nhân thậm nhất hoa khai ngũ diệp。 sư viết。 một khổng thiết chùy bách tập toái。 viết。lược hư đầu tác ma。 sư viết。 mỗ giáp kiến tận thiên hạ nhân。 chỉ giải lược thật。 vô nhất nhân lược hư giả。 viết。 bất đả tự chiêu。 sư viết。 lão hòa thượng quán dụng đích bất phương niêm xuất。 nhất nhật。 duyệt tào san hắc bạch ngũ tướng khế nhập。 tẩu phương trượng trình chứng。 không cử thiên y dĩ ngũ hành giả câu triệu thật。 thượng tọa nhân duyên cật chi。sư tức hội đắc ngũ vị áo chỉ。 sơ ẩn giáp nhục định quốc tự。 tầm khai pháp bồ đề。 minh thành hóa quý tị。 phụng chỉ chủ thiếu thất。 nhâm dần thuận thế。tháp ư tổ phần。
tán viết
án đương môn kiếm
đầu dạ quang bích
địch diện tương trình
đàm thanh nguyệt khiết
tử hiếu phụ nghiêm
văn tiêu vũ chất
chấn khởi gia thanh
tong phong hách dịch
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt tạp nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
đế nghiêu phóng hiền nhượng thiên hạ
sào phụ tẩy nhĩ viết bất hạ
hứa do khiên ngưu thượng lưu ẩm
khả tùng thiết chùy trung xỉ nha
lược hư lược thật cơ phong duệ
hỗ hắc hỗ bạch hồi cổ gia
địch diện tương trình mông ấn chứng
đại sự dĩ tất nhạc vô nhai
Việt dịch:
Sư họ Hứa, người Lạc Dương, tham kiến sư Câu Không. Sư Không hỏi: “Ông đã từng tham kiến những ai?”. Sư đáp: “Trước núi Thiếu Thất lặng gió”. Hỏi: “Nhân đó có hiểu một hoa nở năm cánh là sao không?”. Sư đáp: “Một búa không lỗ trăm thứ nát vụn”. Hỏi: “Đánh vào chỗ hư là thế nào?”. Đáp: “Tôi chỉ thấy người trong thiên hạ đánh vào chỗ thật, chẳng ai đánh vào chỗ hư”. Hỏi: “Không đánh mà tự rước lấy là sao?”. Sư đáp: “Điều lão hòa thượng thường quen dùng, hãy nói ra đi”. Một hôm sư duyệt xét năm tướng đen trắng của Tào Sơn thì khế hội, chạy lên phương trượng trình chứng. Sư Câu Không đưa ra cái thiên y, lấy ngũ hành để đưa ra chân lý, cật vấn về nhân duyên của vị thượng tọa kia. Sư liền hội được yếu chỉ của năm vị. Sư lúc đó chưa khai pháp mà ẩn tu nơi chùa Định Quốc ở Giáp Nhục, không lâu khai pháp ở chùa Bồ Đề. Năm Quý Tị hiệu Thành Hóa, sư phụng chỉ trụ trì chùa Thiếu Thất. Năm Nhâm Dần sư an nhiên thị tịch, tháp dựng nơi Tổ Phần.
Bài tán:
Gát kiếm nơi cửa này
Màn đêm ngời ánh nguyệt
Đối mặt cùng lộ ra
Hồ trong trăng thanh hiện.
Cha nghiêm từ con hiếu
Vũ thuật và văn tài
Danh tiếng thêm lừng lẫy
Càng rạng rỡ tông phong.
Kệ:
Nhường thiên hạ vua Nghiêu tìm kẻ trí
Nói chẳng bằng nhàn, Sào Phủ rửa tai
Uống nước đầu nguồn họ Hứa thả trâu
Nơi răng ngà Khả Tùng mang búa sắt
Đoạt hư đoạt thực cơ phong viên mật
Trắng hay đen cùng về lại quê xưa
Thấy mặt lộ bày liền được ấn tâm
Vui vô tận đại sự đà hoàn tất.
3.68 月舟文載禪師 Nguyệt Chu Văn Tái Thiền Sư
師。生蔚州廣寧王氏。因閱萬松拈古。至歸來背父之語。面墻久之。忽有省。參無方。便問。承師有言。當人一著。非假外來。直須向自己胸襟迸出。語未絕。方劈面便掌。師驚悟。偈曰。劈面攔腮。電光石火。立命安身絕影踪。臘月蓮花開朵朵。正德改元。奉勅住少林。參徒雲集。說法無虛日。嘉靖甲申。師年七十餘。遂結廬投老於三十六峰。
贊曰
青天霹靂 一掌攔腮 燈籠發笑 露柱懷胎
雲清日杲 火猛蓮開 心光透處 海竭山摧
或說偈曰
◎一九八五年五月卅一日‧宣公上人作
晴天霹靂斷疑根 一掌攔腮了死生
燈籠發笑未曾有 露柱懷胎少日星
火猛蓮開絕方便 水深舟行文載擎
心光透處離罣礙 海竭山摧達廣寧
Phiên âm:
sư。 sanh úy châu quảng ninh vương thị。 nhân duyệt vạn tùng niêm cổ 。 chí quy lai bối phụ chi ngữ。 diện tường cửu chi。 hốt hữu tỉnh。 tham vô phương。 tiện vấn。 thừa sư hữu ngôn。 đương nhân nhất trứ。 phi giả ngoại lai。trực tu hướng tự kỉ hung khâm bính xuất。 ngữ vị tuyệt。 phương phách diện tiện chưởng。 sư kinh ngộ。kệ viết。 phách diện lan tai。điện quang thạch hỏa。 lập mệnh an thân tuyệt ảnh tung。 lạp nguyệt liên hoa khai đóa đóa。 chánh đức cải nguyên。 phụng sắc trụ thiếu lâm。 tham đồ vân tập。 thuyết pháp vô hư nhật。 gia tĩnh giáp thân。sư niên thất thập dư。 toại kết lư đầu lão ư tam thập lục phong。
tán viết
thanh thiên phích lịch
nhất chưởng lan tai
đăng lung phát tiếu
lộ trụ hoài thai
vân thanh nhật cảo
hỏa mãnh liên khai
tâm quang thấu xử
hải kiệt san tồi
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên ngũ nguyệt tạp nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tình thiên phích lịch đoạn nghi căn
nhất chưởng lan tai liễu tử sanh
đăng lung phát tiếu vị tằng hữu
lộ trụ hoài thai thiểu nhật tinh
hỏa mãnh liên khai tuyệt phương tiện
thủy thâm chu hành văn tải* kình
tâm quang thấu xử li quái ngại
hải kiệt san tồi đạt quảng ninh
Việt dịch:
Sư họ Vương, người Úy Châu, Quảng Ninh. Nhân đọc Niêm Cổ của sư Vạn Tùng đến câu “đến chỗ trở về là trái lời cha” thì quay mặt vào vách suy nghiệm, hốt nhiên tỉnh ngộ. Khi tham yết sư Vô Phương, sư liền hỏi: “Thầy xưa có nói chính mỗi người phải tự mình thấy được, không theo bên ngoài. Trực tiếp hướng về nơi chính mình thì hoài bảo liền tuôn tràn cùng khắp”. Sư chưa dứt lời sư Phương liền tát ngay vào mặt sư. Sư kinh ngạc, tỉnh ngộ, liền nói kệ:
“Như sét đánh vào má.
Như lửa xẹt trên đá.
Lập mệnh an thân tuyệt bóng hình.
Tháng chạp hoa sen nở đóa đóa.”
Năm đầu niên hiệu Chánh Đức, sư phụng chiếu trụ trì chùa Thiếu Lâm. Đồ chúng vân tập, sư thuyết pháp không dừng. Năm Giáp Thân hiệu Gia Tỉnh sư đã hơn 70 tuổi, sư kết am tranh gần đồi Tam Thập Lục.
Bài tán:
Sấm chớp giữa trời xanh
Một tát ngay vào má
Đèn lồng cười rộ lên
Sương đọng dưới mặt trời.
Trời trong xanh mây xanh
Lửa hồng tươi sen nở
Xứ xứ tâm quang minh
Núi mòn và biển cạn.
Kệ:
Sấm tan trời tạnh dứt lòng nghi
Một tát tai liền đoạn tử sinh
Đèn lồng cười rộ không thường thấy
Đọng giọt sương mai dưới mặt trời.
Sen trổ lửa hồng siêu phương tiện
Nước sâu thuyền lướt tải văn* kinh
Xứ xứ quang minh tâm vô ngại
Núi mòn biển cạn vẫn an bình.
……………………
* Văn Tải còn là tên thiền sư Nguyệt Chu
3.69 大章宗書禪師 Đại Chương Tông Thư Thiền Sư
師。生順德李姓。參月舟載。每聆舟舉衲僧巴鼻。無下口處。如此八載。偶聞雷聲大徹。尋開法興德。天慶丁巳。主少林。上堂。朔風凜凜。湖海冰堅。截斷眾流。是甚麼境界。到者裏。箇箇寒毛卓豎。更須轉身。一路始得。為甚麼聻不見道。太陽門下日日三秋。明月堂前時時九夏。山僧今日。爐頭添炭。髩後增貂。使箇箇白汗滴滴。通身輕快。還知麼。凍雲開嶺岫。梅蘂噴清香。晚退居宗鏡。隆慶乙卯臘月坐脫。荼毗。骨分三處建墖。
贊曰
驀地聞雷 豁通祖令 潛淘八載 互融偏正
翦諸見林 門庭孤峻 九鼎單絲 千年龜鏡
或說偈曰
◎一九八五年六月一日‧宣公上人作
陽春烟景妙而奇 大塊文章書法稀
聞雷頓徹西來意 觀海早明東渡機
潛修淘汰諸習氣 苦煉長養增菩提
剪除見林無所得 息滅貪瞋煩惱離
Phiên âm:
sư。 sanh thuận đức lí tính。tham nguyệt chu tái。 mỗi linh chu cử nạp tăng ba tị。 vô hạ khẩu xử。 như thử bát tái。ngẫu văn lôi thanh đại triệt。 tầm khai pháp hưng đức。 thiên khánh đinh tị。 chủ thiếu lâm。 thượng đường。 sóc phong lẫm lẫm。 hồ hải băng kiên。 tiệt đoạn chúng lưu。 thị thậm ma cảnh giới。 đáo giả lí。 cá cá hàn mao trác thụ。 canh tu chuyển thân。 nhất lộ thủy đắc。 vi thậm ma nễ bất kiến đạo。 thái dương môn hạ nhật nhật tam thu。 minh nguyệt đường tiền thì thì cửu hạ。 san tăng kim nhật。 lô đầu thiêm thán。 mấn hậu tăng điêu。 sử cá cá bạch hãn tích tích。 thông thân khinh khoái。 hoàn tri ma。 đống vân khai lĩnh tụ。 mai nhị phún thanh hương。 vãn thối cư tông c ảnh。 long khánh ất mão lạp nguyệt tọa thoát。đồ bì。 cốt phân tam xứ kiến tháp。
tán viết
mạch địa văn lôi
hoát thông tổ lệnh
tiềm đào bát tái
hỗ dung thiên chánh
tiễn chư kiến lâm
môn đình cô tuấn
cửu đỉnh đan ti
thiên niên quy kính
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
dương xuân yên cảnh diệu nhi kì
đại khối văn chương thư pháp hi
văn lôi đốn triệt tây lai ý
quán hải tảo minh đông độ ki
tiềm tu đào thải chư tập khí
khổ luyện trường dưỡng tăng bồ đề
tiễn trừ kiến lâm vô sở đắc
tức diệt tham sân phiền não li
Việt dịch:
Sư họ Lý, người Thuận Đức, tham yết sư Nguyệt Chu Văn Tải. Mỗi khi nghe sư Chu nêu thoại đầu Nạp Ba Tăng Tị thì như ăn không biết mùi vị. Cứ như vậy trải qua 8 năm, một hôm sư ngẫu nhiên nghe tiếng sấm vang trời thì đại ngộ. Sư khai pháp tại chùa Hưng Đức rồi dời sang trụ chùa Thiên Khánh năm Đinh Tị, chủ trì chùa Thiếu Lâm, sư thượng đường, nói: “Gió bấc lạnh lùng, biển hồ đóng băng các dòng nước đều ngưng chảy. Đó là cảnh giới gì?.”. Những người có mặt đều dựng tóc gáy, đứng trân người. Sư nói: “Phải chuyển đổi thân theo một đường hướng, tại sao người không thấy được đạo. Trước cửa Thái Dương ngày ngày dài như ba mùa thu. Trước đường Minh Nguyệt như chín mùa hạ. Sơn tăng hôm nay bỏ thêm than vào lò lửa, phía sau người khách thêm áo lông điêu, làm người toát mồ hôi hột, cả người nhẹ nhỏm. Mây tan trên đỉnh núi. Mai tỏa hương thơm”. Những năm về sau sư trụ nơi am Tông Cảnh. Tháng 12 năm Ất Mảo hiệu Long Khánh sư an tọa mà hóa. Hỏa táng phân xá lợi làm ba nơi để dựng tháp.
Bài tán:
Tiếng sấm vang dậy đất
Đốn ngộ lời Tổ truyền
Thầm gạn lọc tám năm
Thiên chánh dung nhiếp nhau.
Dứt bỏ rừng kiến chấp
Phật môn sừng sững cao
Chín đỉnh uy nghi đứng
Luôn quy kính ngàn năm.
Kệ:
Trời xuân khói tỏa diệu kỳ
Văn chương cả khối pháp* thì hiếm thay
Sấm vang ngộ ý tây lai
Cơ duyên Đông độ biển mai sớm nhìn.
Ẩn tu tập khí chẳng sinh
Bồ Đề trưởng dưỡng khổ hình cần chuyên
Vô sở đắc, chẳng chinh nghiêng
Dứt dòng phiền não đảo điên tham cầu.
………………………
*Pháp của Tông Thư thiền sư
3.70 幻休嘗潤禪師 Huyễn Hưu Thường Nhuận Thiền Sư
師。生南昌進賢王氏。閱楞嚴。至圓明了知不因心念處。有省。參大方蓮公。未決。復參小山。舉前話。山詰之。師又無所對。一日。山問疇夕之疑決不。師舉掌。山曰。毋以罔象問景耶。師曰。此外何有。曰。子試披衣自檢看。師如是。益加精進。究之二年。乃契證之。師因將洞山渠我話。呈偈略。曰。若要識此人。有箇真消息。無相滿虛空。有形沒踪跡之句。山遂付之。萬曆乙酉四月告寂。備載全錄。大宗伯樹聲。陸公文其石。
贊曰
圓明了知 不因心念 彩鳳空飛 豹由霧變
寶鏡瑩瑩 神鋒焰焰 接得一人 五乳蒿箭
或說偈曰
◎一九八五年六月六日‧宣公上人作
楞嚴經典智慧源 光芒萬道照坤乾
圓明了知離心念 罔象問景甚堪憐
舉掌示見充鐵漢 低頭乃覺承懦賢
無相徧滿虛空界 縱橫宇宙坐寶蓮
Phiên âm:
sư。 sanh nam xương tiến hiền vương thị。 duyệt lăng nghiêm。 chí viên minh liễu tri bất nhân tâm niệm xứ。 hữu tỉnh。 tham đại phương liên công。 vị quyết。 phục tham tiểu san。 cử tiền thoại。 san cật chi。 sư hựu vô sở đối。nhất nhật。 san vấn trù tịch chi nghi quyết bất。 sư cử chưởng。san viết。 vô dĩ võng tượng vấn cảnh da。 sư viết。 thử ngoại hà hữu。 viết。 tử thí phi y tự kiểm khán。 sư như thị。 ích gia tinh tiến。 cứu chi nhị niên。 nãi khế chứng chi。sư nhân tương đỗng san cừ ngã thoại。 trình kệ lược。 viết。 nhược yếu thức thử nhân。 hữu cá chân tiêu tức。 vô tướng mãn hư không。 hữu hình một tung tích chi cú。 san toại phó chi。 vạn lịch ất dậu tứ nguyệt cáo tịch。 bị tái toàn lục。 đại tông bá thụ thanh。 lục công văn kì thạch。
tán viết
viên minh liễu tri
bất nhân tâm niệm
thải phụng không phi
báo do vụ biến
bảo kính oánh oánh
thần phong diễm diễm
tiếp đắc nhất nhân
ngũ nhũ hao tiễn
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
lăng nghiêm kinh điển trí tuệ nguyên
quang mang vạn đạo chiếu khôn càn
viên minh liễu tri li tâm niệm
võng tượng vấn cảnh thậm kham liên
cử chưởng thị kiến sung thiết hán
đê đầu nãi giác thừa nọa hiền
vô tương biến mãn hư không giới
túng hoành vũ trụ tọa bảo liên
Việt dịch:
Sư họ Vương, người Nam Xương Tấn Hiền, nhân duyệt kinh Lăng Nghiêm đến câu: “Tròn sáng liễu tri, không nương vào tâm niệm” thì tỉnh ngộ. Sư tham yết Đại Phương Liên Công, chưa khế hợp, trở lại tham yết sư Tiểu Sơn, đưa ra câu thoại đầu trước kia. Sư Sơn hỏi vặn lại. Sư không đối đáp được. Một hôm, sư Sơn hỏi: “Chỗ nghi cũ đã mở được chưa?”. Sư đưa bàn tay lên. Sư Sơn nói: “Chớ nên lấy cái lưới hình tượng mà tả cảnh”. Sư nói: “Ngoài việc này ra thì còn có gì nữa?”. Đáp: “Hãy tự mở chỗ che đậy mà kiểm chứng”. Sư y theo lời, càng thêm tinh tấn tham cứu qua hai năm thì khế ngộ. Sư từ thoại đầu của Động Sơn nói về ngã và nhân trình bài kệ:
“Nếu muốn biết người ấy
Có tin tức thật đấy
Vô tướng đầy hư không
Hữu hình không lời vậy.
Sư Sơn gật đầu, phó chúc. Tháng 4 năm Ất Dậu hiệu Vạn Lịch sư báo trước sẽ thị tịch, dự bị đầy đủ kinh sách đã ghi chép. Một vị quan Đại Tông Bá lưu truyền danh tiếng của sư. Một cư sĩ họ Lục khắc những lời văn này trên đá.
Bài tán:
Biết rõ ràng tường tận
Chẳng nương vào tâm niệm
Phượng rực rỡ trời xanh
Loài báo dưới sương mờ.
Phiến gương báu sáng trong
Thần khí đầy uy phong
Kề cận bên một người
Ngũ nhũ cỏ sắc bén như tên.
Kệ:
Kinh điển Lăng Nghiêm nguồn trí tuệ
Muôn vàn tia sáng tỏa khôn càn
Liễu tri ly niệm viên toàn
Ảo hình ảo cảnh lo toan nổi nào
Dang tay đầy dẫy anh hào
Đê đầu mới biết tiếp giao kẻ hèn
Pháp giới vô tướng biến thiên
Tung hoành vũ trụ bảo liên hoa ngồi.
3.71 蘊空嘗忠禪師 Uẩn Không Thường Trung Thiền Sư
師。參小山書公於少林。值山外出。師迎而問曰。達磨面壁石何在。山指曰。嗚。那青青黯黯處。師曰。指東話西作麼。曰。杜撰禪和。如麻似粟。師曰。者漢在者裏擬魔魅人。那山便打。師服勤三載。受囑後還旴隱從姑山。日唯趺坐。由此縛茆。廩山二十年。不與世接。萬曆戊子。忽告眾曰。我有件要了底事。汝等須知。乃豎拳曰。會麼。眾無對。復揮案一下。曰。吽吽。為汝了去。遂趨寂。墖於本山之麓。壽七十五。
贊曰
捏不成團 撲亦不碎 面壁石開 何處藏諱
宗鏡光飛 照徹魔魅 洞水翻波 夾路夾帶
或說偈曰
◎一九八五年六月七日‧宣公上人作
無理取鬧問石頭 指東話西沒來由
冒充開悟如麻葦 假借魔魅惑人籌
打破癡網心意識 恢復智炬聖賢流
洞水翻波莫能禦 夾路夾帶俱奔修
Phiên âm:
sư。 tham tiểu san thư công ư thiếu lâm。 trị san ngoại xuất。sư nghênh nhi vấn viết。 đạt ma diện bích thạch hà tại。 san chỉ viết。 ô。 na thanh thanh ảm ảm xử。 sư viết。 chỉ đông thoại tây tác ma。 viết。 đỗ soạn thiền hòa。 như ma tự túc。 sư viết。 giả hán tại giả lí nghĩ ma mị nhân。 na san tiện đả。 sư phục cần tam tái。 thụ chúc hậu hoàn húc ẩn tòng cô san。 nhật duy phu tọa。do thử phược mão。 lẫm san nhị thập niên。 bất dữ thế tiếp。vạn lịch mậu tử。 hốt cáo chúng viết。 ngã hữu kiện yếu liễu để sự。 nhữ đẳng tu tri。 nãi thủ quyền viết。 hội ma。 chúng vô đối。 phục huy án nhất hạ。 viết。 hồng hồng。 vi nhữ liễu khứ。 toại xu tịch。tháp ư bổn san chi lộc。 thọ thất thập ngũ。
tán viết
niết bất thành đoàn
phác diệc bất toái
diện bích thạch khai
hà xử tàng húy
tông kính quang phi
chiếu triệt ma mị
đỗng thủy phiên ba
giáp lộ giáp đái
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vô lí thủ náo vấn thạch đầu
chỉ đông thoại tây một lai do
mạo sung khai ngộ như ma vĩ
giả tá ma mị hoặc nhân trù
đả phá si võng tâm ý thức
khôi phục trí cự thánh hiền lưu
động thủy phiên ba mạc năng ngự
giáp lộ giáp đới câu bôn tu
Việt dịch:
Sư tham kiến Tiểu Sơn Thư Công tại chùa Thiếu Lâm. Lúc sư Tiểu Sơn xuống núi, sư đón lại hỏi: “Tổ Đạt Ma diện bích nay ở đâu?”. Sư Sơn chỉ tay, nói: “Nơi xứ Ô na xanh xanh mờ mờ kia”. Hỏi: “Chỉ đông nói tây làm chi?”. Đáp: “bày đặt hòa hợp với thiền như cây gai giống như cây lúa”. Sư nói: “Người ấy ngay nơi lý mà nghĩ ra điều tà mị để gạt người.” Sư Sơn đập cho một gậy. Sư theo hầu thầy 3 năm, được thọ ký, sau trở lại ẩn cư nơi núi Cô, ngày ngày chỉ tọa thiền, suốt 20 năm chỉ ăn rau quả trong núi, không ra ngoài giao tiếp với người. Năm Vạn Lịch Mậu Tí, sư hốt nhiên cáo chúng, nói: “Ta có một sự kiện thiết yếu để am tường mọi sự, các ngươi cần phải biết”. Nói rồi đưa nắm tay lên, hỏi: “Hiểu không?”. Đồ chúng không đáp được. Sư lại xô ngã cái bàn viết, kêu lên: “Ôi, ôi! Ta vì các người đã nói xong”. Sư liền hóa, tháp dựng nơi chân núi xưa, thọ 75 tuổi.
Bài tán:
Nắn cũng chẳng thành tròn
Đập cũng không tan vỡ
Trước vách đá rộng mở
Chỗ nào còn dấu che?.
Gương tông sáng long lanh
Chiếu tận loài ma mị
Sóng nước hồ dìu dặt
Con đường đất viền quanh.
Kệ:
Không nắm lý náo động hỏi Thạch Đầu
Đông tây chỉ trỏ nguyên do chỗ nào
Mạo xưng khai ngộ như lau
Mượn loài ma mỵ hùa nhau gạt người.
Lưới mê ý thức phá thôi
Nối truyền đuốc tuệ phục hồi thánh nhân
Sóng tung nước cuộn khó ngăn
Gần đường gần đất nên cần mau tu.
3.72 慈舟方念禪師 Từ Chu Phương Niệm Thiền Sư
師。古唐人。楊姓。參幻休。休問。甚處來。師曰。北方。曰。北方法道何似此間。師曰。水分千派。流出一源。曰。恁麼何用到此。師曰。流出一源。水分千派。休可之。尋遊初祖面壁處。忽大悟。乃曰。五乳峰前。好箇消息。大小石頭,塊塊著地。歸證于休。乃付之。休囑曰。遇風而止。子其知之。更覓一人。大振洞宗。於是遊方來會稽。諸士大夫請說法。於止風塗。時湛然澄公。以所得質之。師一見。喜其投旨。始悟休公之記。師示寂。塔顯聖南山。
贊曰
瞿曇眼睛 達磨面孔 玉線穿來 一場儱 侗
五乳峰前 銕山高聳 北地南枝 東沒西湧
或說偈曰
◎一九八五年六月八日‧宣公上人作
幻休眞休休不休 北求南求求何求
水分千派出一源 塵飛萬方積眾坵
五乳峰前好消息 百丈堂中入聖流
慈航普渡通四海 年月日時優哉遊
Phiên âm:
sư。 cổ đường nhân。 dương tính。 tham huyễn hưu。 hưu vấn。 thậm xử lai。 sư viết。 bắc phương。 viết。 bắc phương pháp đạo hà tự thử gian。sư viết。thủy phân thiên phái。lưu xuất nhất nguyên。 viết。 nhẫm ma hà dụng đáo thử。 sư viết。 lưu xuất nhất nguyên。 thủy phân thiên phái。 hưu khả chi。 tầm du sơ tổ diện bích xứ。 hốt đại ngộ。nãi viết。 ngũ nhũ phong tiền。hảo cá tiêu tức。 đại tiểu thạch đầu, khối khối trứ địa。 quy chứng vu hưu。 nãi phó chi。hưu chúc viết。 ngộ phong nhi chỉ。 tử kì tri chi。 canh mịch nhất nhân。 đại chấn động tông。ư thị du phương lai hội kê。chư sĩ đại phu thỉnh thuyết pháp。ư chỉ phong đồ。 thì trạm nhiên trừng công。 dĩ sở đắc chất chi。 sư nhất kiến。 hỉ kì đầu chỉ。 thủy ngộ hưu công chi kí。 sư kì tịch。 tháp hiển thánh nam san
tán viết
cù đàm nhãn tình
đạt ma diện khổng
ngọc tuyến xuyên lai
nhất tràng lung đồng
ngũ nhũ phong tiền
Thiết sơn cao tủng
bắc địa nam chi
đông một tây dũng
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
huyễn hưu chân hưu hưu bất hưu
bắc cầu nam cầu cầu hà cầu
thủy phân thiên phái xuất nhất nguyên
trần phi vạn phương tích chúng khâu
ngũ nhũ phong tiền hảo tiêu tức
bách trượng đường trung nhập thánh lưu
từ hàng phổ độ thông tứ hải
niên nguyệt nhật thì ưu tai du
Việt dịch:
Sư họ Dương, người Cổ Đường, tham sư Huyễn Hưu, sư Hưu hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Đáp: “Từ phương Bắc”. Hỏi: “Đạo ở phương Bắc có gì giống ở đây không?”. Đáp: “Nước tuy chia ra ngàn dòng nhưng chỉ từ một nguồn”. Hỏi: “Như thế đến đây làm gì?”. Đáp: “Nước từ một nguồn phân ra ngàn dòng”. Sư Hưu gật đầu. Sư đi tìm vách đá nơi sơ tổ ngồi diện bích, hốt nhiên đại ngộ, liền nói: “Trước ngọn Ngũ Nhũ được tin tốt đẹp. Thạch Đầu lớn nhỏ, từng khối hiện rõ trên đất”. Sau khi trao pháp, sư Hưu dặn dò:”Gặp gió thì dừng, nên biết. Nên tìm một người để chấn hưng tông Tào Động”. Sư du phương, đến Hội Kê, nhiều bậc đại phu thỉnh sư thuyết pháp, dừng lại Phong Đồ, gặp Trạm Nhiên Trừng Công, cùng đối đáp. Sư vừa gặp liền thấy hợp ý, mới hiểu ra lời dặn lúc trước của sư Hưu. Sư thị tịch, tháp dựng ở Hiển Thánh, Nam sơn.
Bài tán:
Con mắt ngài Cồ Đàm
Khuôn mặt sư Đạt Ma
Sợi chỉ ngọc xuyên qua
Một tràng chuỗi thẳng tắp.
Trước ngọn đồi Ngũ Nhũ
Sừng sững núi Thiết sơn
Cành nam nơi đất bắc
Đông chìm tây trào dâng.
Kệ:
Huyễn hưu chân hưu, hưu chẳng hưu
Bắc cầu nam cầu, cầu những đâu
Một nguồn nước rẽ muôn dòng
Bụi bay vạn hướng tụ chung gò đồi.
Trước Ngũ Nhũ vẹn toàn chân đế
Bách Trượng đường hội nhập thánh lưu.
Thuyền từ phổ độ, bốn bể khai thông
Ngày giờ năm tháng xuôi dòng ung dung.
3.73 無明慧經禪師 Vô Minh Tuệ Kinh Thiền Sư
師。生撫州崇仁裴氏。九歲入鄉校。長依廩山。知有別傳之旨。遂辭山。結廬峨峰。閱傳燈。見僧問興善。如何是道。善曰。大好山。師有疑。究之。忘寢食。一日。因舉石大悟。偈有。欲窮無上菩提道。急急疏通大好山之句。走見山。通所以。山詰之。應對無滯。山與剃落。密承印記。復擔囊謁少室。入五臺。南還居閩之董巖。次住壽昌、寶坊、峨峰。萬曆戊午正月十六。索筆大書曰。今日分明指示。擲筆坐逝。荼毗。頂骨不壞。墖於方丈。
贊曰
負大好山 廿有餘年 移松揭石 鼻孔撩天
掃空五位 抹殺三玄 形端行卓 道大聲傳
或說偈曰
◎一九八五年六月十三日‧宣公上人作
物華天寶育奇英 六十八世有慧經
幼入鄉塾讀孔孟 長依廩山起疑情
請益問道尋出要 訪眞高登大好山
今日分明法如是 汝等努力佛教興
Phiên âm:
sư。 sanh phủ châu sùng nhân bùi thị。 cửu tuế nhập hương giáo。 trưởng y lẫm san。 tri hữu biệt truyền chi chỉ。 toại từ san。kết lư nga phong。 duyệt truyền đăng。 kiến tăng vấn hưng thiện。 như hà thị đạo。 thiện viết。 đại hảo san。 sư hữu nghi。 cứu chi。 vong tẩm thực。 nhất nhật。 nhân cử thạch đại ngộ。 kệ hữu。 dục cùng vô thượng bồ đề đạo。 cấp cấp sơ thông đại hảo san chi cú。 tẩu kiến san。thông sở dĩ。 san cật chi。ứng đối vô trệ。 san dữ thế lạc。 mật thừa ấn kí。 phục đảm nang yết thiếu thất。 nhập ngũ đài。 nam hoàn cư mân chi đổng nham。 thứ trụ thọ xương、 bảo phương、 nga phong。 vạn lịch mậu ngọ chánh nguyệt thập lục。 tác bút đại thư viết。 kim nhật phân minh chỉ kì。 trịch bút tọa thệ。đồ bì。 đính cốt bất hoại。tháp ư phương trượng.
tán viết
phụ đại hảo san
nhập hữu dư niên
di tùng yết thạch
tị khổng liêu thiên
tảo không ngũ vị
mạt sát tam huyền
hình đoan hành trác
đạo đại thanh truyền
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt thập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vật hoa thiên bảo dục kì anh
lục thập bát thế hữu tuệ kinh
ấu nhập hương thục độc khổng mạnh
trưởng y lẫm san khởi nghi tình
thỉnh ích vấn đạo tầm xuất yếu
phóng chân cao đăng đại hảo san
kim nhật phân minh pháp như thị
nhữ đẳng nỗ lực phật giáo hưng
Việt dịch:
Sư họ Bùi, người Sùng Nhân, Vũ Châu, 9 tuổi theo học trường làng, lớn lên đến với sư Lẫm Sơn, sư Sơn biết là pháp khí nên đặc biệt truyền yếu chỉ. Sau đó xuống núi, kết am tranh ở Nga Phong đọc Truyền Đăng Lục, đến chỗ một vị tăng hỏi sư Hưng Thiện: “Đạo là gì?”. Sư Thiện nói: “Núi Đại Hảo”. Sư sinh nghi nên dốc lòng nghiền ngẫm quên ăn ngủ. Một hôm, nhân dời đá mà đại ngộ, liền nói kệ: “Nếu muốn cầu đạo Bồ Đề vô thượng, hãy mau thông suốt câu Hảo sơn”. Sư liền đến gặp sư Sơn, đưa ra chỗ thông suốt. Sư Sơn vặn hỏi, sư trả lời trôi chảy. Sư Sơn rất vui, mật truyền ấn ký. Sư lại khăn gói đến Thiếu thất, vào Ngũ Đài, về phương nam ngụ tại núi Động nham tỉnh Phúc Kiến, sau lại đến trú tại Thọ Xương, chùa Bảo Phương, và Nga Phong. Năm Mậu Ngọ hiệu Vạn Lịch, ngày 16 tháng giêng sư lấy bút viết dòng chữ lớn: “Ngày nay đã chỉ rõ ràng”. Viết xong sư buông bút mà hóa. Đồ chúng hỏa táng, xương trên đỉnh đầu còn nguyên vẹn, tháp dựng tại phương trượng.
Bài tán:
Dựa vào núi Đại Hảo
Có hơn hai mươi năm
Đốn tùng lại dời đá
Ngước mũi lên trên trời.
Đưa ngũ vị về Không
Xóa bỏ tam huyền học
Tướng đẹp, hành trác tuyệt
Đại đạo tiếng vang xa.
Kệ:
Bảo vật giữa trời dưỡng anh tài
Sáu mươi tám đời có Tuệ Kinh
Học Khổng Mạnh thuở còn thơ ấu
Nơi Lẫm Sơn hiện dấu nghi tình.
Thỉnh đạo hỏi chỗ xuất sinh
Cầu chân lên ngọn Bảo sơn dò tìm
Như thị. Pháp đà phân minh
Các ngươi gắng sức hưng bình Phật gia.
3.74 湛然圓澄禪師 Trạm Nhiên Viên Trừng Thiền Sư
師。會稽夏氏子。投隱峰。參誰字。三晝夜。有省。脇不就席者三年。看乾峰舉一不舉二話。豁然大悟。萬曆辛卯。謁慈舟于止風塗。舟問。止風塗向青山近。越王臺畔滄海遙。時如何。師曰。月穿潭底破。波斯不展眉。舟復以洞上宗旨。徵辨之。師以偈對。舟印之。曰。子日後截斷天下人舌頭去在。師凡八主大剎。獨於顯聖徑山湖之道場。眾盈八千。說法三十年。中興洞宗。椎拂無虛日。天啟丙寅示寂。全身墖于顯聖南山。
贊曰
崛起大覺 雷震雲門 霈然霶澍 普潤三根
高懸寶鏡 龍象魂驚 兒孫徧地 道冠古今
或說偈曰
◎一九八五年六月十四日‧宣公上人作
湛然澄寂潭水清 風平浪靜宇宙寧
大振洞宗闡正教 弘揚祖道續傳燈
光古輝今照天下 高麗日本一脈薪
兒孫遍地源流遠 三千世界鬼神驚
Phiên âm:
sư。 hội kê hạ thị tử。đầu ẩn phong。 tham thùy tự。tam trú dạ。 hữu tỉnh. hiệp bất tựu tịch giả tam niên。 khán can phong cử nhất bất cử nhị thoại。 hoát nhiên đại ngộ。 vạn lịch tân mão。 yết từ chu vu chỉ phong đồ。 chu vấn。 chỉ phong đồ hướng thanh san cận。 việt vương đài bạn thương hải diêu。 thì như hà。 sư viết。 nguyệt xuyên đàm để phá。 ba tư bất triển mi。 chu phục dĩ động thượng tông chỉ。 trưng biện chi。 sư dĩ kệ đối。 chuấn chi。 viết。tử nhật hậu tiệt đoạn thiên hạ nhân thiệt đầu khứ tại。 sư phàm bát chủ đại sát。 độc ư hiển thánh kính san hồ chi tào tràng。 chúng doanh bát thiên。 thuyết pháp tam thập niên。 trung hưng động tông。 trùy phất vô hư nhật。 thiên khải bính dần kì tịch。 toàn thân tháp vu hiển thánh nam san。
tán viết
quật khởi đại giác
lôi chấn vân môn
bái nhiên bàng chú
phổ nhuận tam căn
cao huyền bảo kính
long tượng hồn kinh
nhi tôn biến địa
đạo quan cổ kim
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt thập tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
trạm nhiên trừng tịch đàm thủy thanh
phong bình lãng tĩnh vũ trụ ninh
đại chấn đỗng tông xiển chánh giáo
hoằng dương tổ đạo tục truyền đăng
quang cổ huy kim chiếu thiên hạ
cao lệ nhật bổn nhất mạch tân
nhi tôn biến địa nguyên lưu viễn
tam thiên thế giới quỷ thần kinh
Việt dịch:
Sư họ Hạ, người Cối Khê, theo sư Ẩn Phong tham cứu chữ Ai suốt ba ngày đêm thì có chỗ tỉnh ngộ, suốt ba năm lưng chẳng chạm chiếu. Nhân thấy sư Phong đưa ra một thoại đầu không đưa hai thoại đầu thì hốt nhiên đại ngộ. Năm Tân Mão, hiệu Vạn Lịch sư tham yết sư Từ Châu, theo sư Châu đến Phong Đồ. Sư Châu hỏi: “Dừng tại Phong Đồ hướng Thanh sơn. Bờ biển xa xa đài Việt vương, là thế nào?”. Sư đáp: “Trăng xuyên qua đáy đầm. Sóng không chau chân mày”. Sư Châu lại mang tông chỉ của tông Tào Động ra mà biện biệt cùng sư. Sư lấy kệ đối đáp, sư Châu ấn chứng, nói: “Ông về sau hẳn vượt thiên hạ, vì đầu lưỡi đã ở đây”. Sư trụ trì tám cảnh chùa nhưng chỉ hiển đạt thánh đạo tại đạo trường hồ Kinh Sơn. Đồ chúng đông đến tám ngàn người, sư thuyết pháp suốt 30 năm, trung hưng tông Tào Động, ngày ngày chống phất tử dạy người. Năm Bính Dần, hiệu Thiên Khải sư thị tịch, táng toàn thân. Tháp dựng tại Hiển Thánh, Nam sơn.
Bài tán:
Quật khởi tâm đại giác
Sấm vang rền Vân Môn
Mưa pháp tuôn như trút
Thấm nhuần khắp ba căn*.
Gương báu treo trên cao
Voi rồng đều kinh hồn
Con cháu khắp nơi chốn
Đạo che trùm cổ kim.
…………………………
*三根; C: sāngēn; J: sankon;
Chỉ ba căn cơ của con người: Thượng, trung và hạ hoặc ba nguồn gốc bất thiện là tham, sân và si.
Kệ:
Nước trong đầm lặng tịch nhiên*
Gió êm sóng nhẹ bình yên đất trời
Đại chấn động minh tông hiển giáo
Nối đuốc thần tổ đạo xiển dương
Cổ kim chiếu rạng muôn phương
Cao Ly Nhật Bản cũng nương một dòng
Cháu con khắp chốn xa nguồn
Ba ngàn thế giới quỷ thần hãi kinh.
……………………………………
* Tịch nhiên nghĩa giống như trạm nhiên tức Viên Trừng Trạm Nhiên thiền sư
3.75 無異元來禪師 Vô Dị Nguyên Lai Thiền Sư
師。生舒城沙氏。參壽昌。看藏身沒踪跡話。有省。昌曰。蟻子解尋腥處走。青蠅偏向臭邊飛。是君邊事。臣邊事。師曰。臣邊事。昌叱之。復聞護法神倒地。不覺豁然。以偈呈之。昌終不肯。一日。如廁。覩人上樹。大悟。見昌。昌詰之。師一一響答。昌曰。子今日方信。吾不汝欺也。壬寅出住博山。次之董巖、大仰、鼓山。己巳赴金陵天界。請師行道三十年。大法慎重。座下英傑鱗集。不輕許可。示寂。墖於本山。壽五十八。當崇禎庚午年也
贊曰
沒踪跡處 忽然失脚 因何上樹 桶底又脫
韶師再來 眾口咸服 師道尊嚴 萬古獨卓
或說偈曰
◎一九八五年六月十五日‧宣公上人作
無異眾生心及佛 覩人上樹死復活
白蟻自解尋腥味 青蠅惟知向臭挪
君臣佐使互為用 長幼尊卑出網羅
大而化之諸賢聖 乘願再來度娑婆
Phiên âm:
sư。 sanh thư thành sa thị。tham thọ xương。 khán tàng thân một tung tích thoại。 hữu tỉnh。 xương viết。 nghĩ tử giải tầm tinh xứ tẩu。 thanh dăng thiên hướng xú biên phi。 thị quân biên sự。 thần biên sự。 sư viết。 thần biên sự。 xương sất chi。 phục văn hộ pháp thần đảo địa。 bất giác hoát nhiên。 dĩ kệ trình chi。xương chung bất khẳng。 nhất nhật。 như xí。 đổ nhân thượng thụ。đại ngộ。 kiến xương。 xương cật chi。 sư nhất nhất hưởng đáp。xương viết。 tử kim nhật phương tín。 ngô bất nhữ khi dã。 nhâm dần xuất trụ bác san。 thứ chi động nham、 đại ngưỡng、 cổ san。 kỉ tị phó kim lăng thiên giới。 thỉnh sư hành đạo tam thập niên 。 đại pháp thận trọng。 tọa hạ anh kiệt lân tập。 bất khinh hứa khả。 kì tịch。tháp ư bổn san。 thọ ngũ thập bát。 đương sùng trinh canh ngọ niên dã。
tán viết
một tung tích xử
hốt nhiên thất cước
nhân hà thượng thụ
dung để hựu thoát
thiều sư tái lai
chúng khẩu hàm phục
sư đạo tôn nghiêm
vạn cổ độc trác
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt thập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vô dị chúng sanh tâm cập phật
đổ nhân thượng thụ tử phục hoạt
bạch nghĩ tự giải tầm tinh vị
thanh dăng duy tri hướng xú na
quân thần tá sử hỗ vi dụng
trưởng ấu tôn ti xuất võng la
đại nhi hóa chi chư hiền thánh
thừa nguyện tái lai độ sa bà
Việt dịch:
Sư họ Sa, người Thư Thành, tham yết sư Thọ Xương, khán thoại đầu “Giấu thân, ẩn tung tích” thì có tỉnh ngộ. Sư Xương nói: “Con kiến tìm nơi có mùi tanh, con ruồi xanh bay đến chỗ có mùi hôi thối, đó là việc của vua hay là việc của bầy tôi? Sư đáp: “Là việc của bầy tôi”. Sư Xương quát lớn, lại nghe tiếng hộ pháp động đất, bất ngờ tỉnh ngộ, trình bài kệ nhưng sư Xương không thừa nhận. Một hôm, sư đi đại tiện thấy có người leo lên cây sư đại ngộ, đến tìm gặp sư Xương, sư Xương cật vấn, sư nhất nhất đối đáp. Sư Xương nói: “Hôm nay ông đã tin rằng ta không xem thường ông”. Năm Nhâm Dần sư đến trụ tại Bác San, sau trụ ở Động nham, Đại ngưỡng, Cổ san. Năm Kỷ Tị sư dời về chùa Thiên giới ở Kim Lăng, đồ chúng thỉnh sư hành đạo hơn 30 năm, mở rộng đại pháp, các bậc anh kiệt vân tập chung quanh, rất tôn kính. Sư thị tịch, tháp dựng tại núi xưa, vào năm Canh Ngọ, hiệu Sùng Trinh.
Bài tán:
Nơi ẩn tàng tông tích
Hốt nhiên mất dấu chân
Vì cớ gì trèo cây
Đáy thùng lại rơi mất*
Trời xuân sư trở lại
Người người đều tin nhận
Đạo hạnh sư tôn nghiêm
Lưu vạn cổ trác tuyệt.
…………………..
*đáy thùng sơn đen: Dụ cho hầm sâu vô minh. “Nói thùng sơn lủng đáy” là dụ cho phá được vô minh, tức là khai ngộ.
Kệ :
Chúng sinh, tâm, và Phật chẳng khác*
Thấy người trên cây đã thác lại hồi sinh
Mối con bài tiết mùi tanh
Chỉ thích hư thối, ruồi xanh bay về
Vua tôi hỗ dụng cận kề
Lớn nhỏ cao thấp bốn bề lưới ra
Đại hiền thánh, đại hóa tha
Y theo hạnh nguyện sa bà đến đi.
………………………………
* còn chỉ cho tên thiền sư Vô Dị
3.76 晦臺元鏡禪師 Hối Đài Nguyên Kính Thiền Sư
師。生建陽馮氏。讀楞嚴。知見無見處。有得。質於壽昌。昌呵之。師驚悸。復閱楞枷。空無侍者。恍然神領。然終未慶快。及觀圓覺頌。急水灘頭快打毬。疑礙永拔。再質昌曰。某特以此事求和尚著眼。昌曰。此事何憑。師彈指。昌曰。猶疑你在。師呈偈。昌詰之。響答。昌付以偈。師拜受。戊午住東苑。崇禎庚午秋。一日。指巖下。謂行者曰。此處可埋我。者曰。設使死了埋了。又作麼生分發。師笑曰。恰好。行者再問。師已蛻去。塔於所指巖下。
贊曰
知見無知 却有來由 空無侍者 何不徹頭
明知此事 急水打毬 武夷坐斷 千載風流
或說偈曰
◎一九八五年六月廿日‧宣公上人作
見體無見知無知 頭上安頭癡中癡
眼睛以内沙絕跡 靈臺畔邊金未失
究竟法門第一義 徹底悟處了萬思
離相空心何所執 孰分南北與東西
Phiên âm:
sư。 sanh kiến dương phùng thị。độc lăng nghiêm。 tri kiến vô kiến xứ。 hữu đắc。 chất ư thọ xương。 xương a chi。 sư kinh quý。 phục duyệt lăng già。 không vô thị giả。 hoảng nhiên thần lĩnh。 nhiên chung vị khánh khoái。 cập quan viên giác tụng。 cấp thủy than đầu khoái đả cầu。 nghi ngại vĩnh bạt。 tái chất xương viết。 mỗ đặc dĩ thử sự cầu hòa thượng trứ nhãn。 xương viết。 thử sự hà bằng。 sư đạn chỉ。 xương viết。 do nghi nhĩ tại。 sư trình kệ。 xương cật chi。 hưởng đáp。 xương phó dĩ kệ。 sư bái thụ。 mậu ngọ trụ đông uyển。sùng trinh canh ngọ thu。 nhất nhật 。 chỉ nham hạ。 vị hành giả viết。 thử xứ khả mai ngã。giả viết。 thiết sử tử liễu mai liễu。 hựu tác ma sanh phân phát。 sư tiếu viết。 kháp hảo。 hành giả tái vấn。 sư dĩ thuế khứ。 tháp ư sở chỉ nham hạ。
tán viết
tri kiến vô tri
tức hữu lai do
không vô thị giả
hà bất triệt đầu
minh tri thử sự
cấp thủy đả cầu
vũ di tọa đoạn
thiên tái phong lưu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
kiến thể vô kiến tri vô tri
đầu thượng an đầu si trung si
nhãn tình dĩ nội sa tuyệt tích
linh đài bạn biên kim vị thất
cứu cánh pháp môn đệ nhất nghĩa
triệt để ngộ xử liễu vạn tư
li tương không tâm hà sở chấp
thục phân nam bắc dữ đông tây
Việt dịch:
Sư họ Phùng, người Kiến Dương, nhân đọc kinh Lăng Nghiêm đến câu “tri kiến vô kiến xứ” thì có nghi tình mới đến hỏi sư Thọ Xương. Sư Xương mắng khiến sư kinh sợ. Lại xem kinh Lăng Già có câu: “Không vô thị giả” thì hốt nhiên lãnh hội được chỗ thần diệu nhưng vẫn chưa vội mừng. Lại đọc sang kinh Viên Giác, đến bài tụng: “Nước đầu ghềnh chảy xiết như quả bóng vụt qua” thì tất cả nghi ngờ đều nhổ tận gốc. Sư trở lại hỏi sư Xương: “Tôi có điều riêng này, cầu mong hòa thượng khai nhãn cho”. Sư Xương nói: “Căn bản việc ấy là gì?”. Sư liền bấm ngón tay. Sư xương nói: “Ông vẫn còn nghi”. Sư trình kệ, sư Xương cật vấn sư đều đối đáp thuận hợp. Sư Xương nói kệ phó chúc, sư bái tạ. Năm Mậu Ngọ sư trụ tại chùa Đông Uyển. Mùa thu năm Canh Ngọ thời Sùng Trinh, một hôm, sư chỉ tay dưới hang núi, vì các hành giả mà nói rằng: “có thể chôn cất ta ở đó”. Các hành giả hỏi: “Nếu như đã qua đời, đã chôn cất, ngoài ra chúng tôi còn phải làm gì để phân phát?”. Sư cười nói: “Tốt lắm”. Hành giả toan hỏi nữa thì sư đã hóa. Tháp dựng nơi sư đã chỉ định.
Bài tán:
Tri kiến vô tri
Tức có nguyên do
Tính không rỗng suốt
Sao chẳng triệt thông.
Sự đời biết rõ
Cuồng lưu dâng cầu
Vũ dũng không yên
Ngàn năm gió lộng.
Kệ:
Thể thấy không, thể biết không
Ngu si lại đặt đầu chồng bên trên
Chẳng hề vướng bụi mắt tinh
Đền thiêng bên ruộng quý kim vẫn còn
Cứu cánh đệ nhất pháp môn
Triệt ngộ vạn mối bôn chôn đoạn trừ
Vô tâm tướng, chấp gì ư?
Đông tây nam bắc ai người chia phân?
3.77 永覺元賢禪師 Vĩnh Giác Nguyên Hiền Thiền Sư
師。生建陽蔡氏。讀法華有省。走問壽昌。如何是清淨光明身。昌挺身而立。師曰。祇此更別有。昌起行。師當下如釋重負。隨入方丈通所得。昌遽棒之三。曰。向後不得草草。仍示偈曰。直饒跨上金毛背。也教棒下自翻身。師疑。因甚更要棒下翻身。後因過劍津。聞僧誦。一時謦欬。俱共彈指。云云。徹見壽昌用處。崇禎甲戌住鼓山。次開元寶善。及浙之真寂。丁酉坐脫。塔鼓山。師通內外典。所著補燈。繼燈。禪餘諸書。百餘卷行世。
贊曰
徧至十方 諸佛世界 是二音聲 朗徹無礙
得見壽昌 打失布袋 一撾石鼓 頓發龍聵
或說偈曰
◎一九八五年六月廿一日‧宣公上人作
行住坐臥皆清淨 穿衣喫飯亦菩提
機教相扣無所得 文字不立有何奇
放下布袋眞自在 粉碎虛空了他依
徧往十方諸佛刹 毫端法界誰狐疑
Phiên âm:
sư。 sanh kiến dương thái thị。độc pháp hoa hữu tỉnh。 tẩu vấn thọ xương。 như hà thị thanh tịnh quang minh thân。 xương đĩnh thân nhi lập。 sư viết。 kì thử canh biệt hữu。 xương khởi hành。 sư đương hạ như thích trọng phụ。 tùy nhập phương trượng thông sở đắc。 xương cự bổng chi tam。 viết。 hướng hậu bất đắc thảo thảo。 nhưng kì kệ viết。 trực nhiêu khóa thượng kim mao bối。 dã giáo bổng hạ tự phiên thân。 sư nghi。 nhân thậm canh yếu bổng hạ phiên thân。hậu nhân quá kiếm tân。 văn tăng tụng。 nhất thì khánh khái。 câu cộng đàn chỉ。 vân vân。 triệt kiến thọ xương dụng xứ。 sùng trinh giáp tuất trụ cổ san。 thứ khai nguyên bảo thiện。 cập chiết chi chân tịch。 đinh dậu tọa thoát。 tháp cổ san。 sư thông nội ngoại điển。sở trứ bổ đăng。 kế đăng。thiền dư chư thư。 bách dư quyển hành thế。
tán viết
biến chí thập phương
chư phật thế giới
thị nhị âm thanh
lãng triệt vô ngại
đắc kiến thọ xương
đả thất bố đại
nhất qua thạch cổ
đốn phát long hội
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
hành trụ tọa ngọa giai thanh tịnh
xuyên y khiết phạn diệc bồ đề
cơ giáo tương khấu vô sở đắc
văn tự bất lập hữu hà kì
phóng hạ bố đại chân tự tại
phấn toái hư không liễu tha y
biến vãng thập phương chư phật sát
hào đoan pháp giới thùy hồ nghi
Việt dịch:
Sư họ Thái, người Kiến Dương, đọc kinh Pháp Hoa có chỗ tỉnh ngộ, liền đến vấn sư Thọ Xương, hỏi: “Thanh tịnh quang minh thân là như thế nào?”. Sư Xương đứng thẳng người yên lặng. Sư nói: “Cái này có gì lạ?”. Sư Xương bước đi. Sư ngay đó như trút được gánh nặng, theo vào phương trượng để tỏ bày chỗ sở đắc. Sư Xương đập cho ba gậy, nói: “ Từ đây về sau không được cẩu thả”, và đọc bài kệ:
“Ngay bước chân đi râu bạc phất
Dưới cây thiền giáo tự xoay mình”.
Sư nghi hoặc khi nghe câu “dưới gậy xoay mình”. Về sau, nhân dịp đi qua Kiếm Tân, nghe một vị tăng tụng lúc to lúc nhỏ, thêm tiếng khảy móng tay v.v… thì liền hiểu được pháp của sư Xương. Năm Giáp Tuất hiệu Sùng Trinh sư trụ tại Cổ Sơn, sau trụ chùa Khai Nguyên ở Bảo Thiện, viện Chân Tịch ở Chiết Giang. Năm Đinh Dậu sư an tọa mà hóa, tháp dựng tại Cổ Sơn. Sư tinh thông ngoại, nội điển, trước thuật, bổ sung, nối ngọn đèn pháp, sách thiền rất nhiều, hơn trăm quyển hành thế.
Bài tán:
Đến khắp mười phương
Thế giới chư Phật
Là hai âm thanh
Lanh lảnh vô ngại.
Thấy được Thọ Xương
Đánh mất Bố Đại
Gõ vào trống đá
Rồng điếc liền lại.
Kệ:
Thanh tịnh ngồi nằm đứng đi
Ăn cơm mặc áo chẳng ly Bồ Đề
Vô sở đắc, phá giáo cơ
Bất lập văn tự có chi lạ lùng
Tự tại, Bố Đại tay buông
Hư không nát vụn còn nương chỗ nào
Mười phương đất Phật ra vào
Ngọn bút pháp giới tơ hào chẳng nghi.
3.78 瑞 白 明 雪禪 師 Thụy Bạch Minh Tuyết Thiền Sư
師。生桐城楊氏。參雲門。門問。向來作什麼。師對。持毘舍偈。門曰。四大是假。妄心是空。阿誰拖你死尸來。師良久。門舉斬貓話。師當下知有。拋出蒲團。曰。一語下徐州。尋侍門於橋上。門曰。溪水潺潺。汝試道看。師曰。敲空有響。擊木無聲。門喜。越六日。聞鐘大徹。自是機辨杰出。門付囑。門逝。師繼主顯聖。崇禎庚午。開湖州弁山。古龍華。凡八坐道場。辛巳三月望。命侍僧扶入龕。書偈。以手招眾。眾前。師已逝矣。塔全身於龍華。
贊曰
大匠迭興 昬衢日曉 父子機投 金獅震吼
正中妙葉 法潤枯槁 瞻之仰之 堂堂師表
或說偈曰
◎一九八五年六月廿三日‧宣公上人作
瑞雪飄飄潔而白 一切衆生歸去來
四大假合誰爲主 萬慮皆空我快哉
拖屍行走無覺者 念佛求生有蓮臺
敲響擊聲入三昧 胎卵濕化莫發呆
Phiên âm:
sư。 sanh đồng thành dương thị。tham vân môn。 môn vấn。 hướng lai tác thập ma。 sư đối。trì tì xá kệ。 môn viết。tứ đại thị giả。 vọng tâm thị không。 a thùy tha nhĩ tử thi lai。 sư lương cửu。 môn cử trảm miêu thoại。 sư đương hạ tri hữu。 phao xuất bồ đoàn。 viết。 nhất ngữ hạ từ châu。 tầm thị môn ư kiều thượng。 môn viết。 khê thủy sàn sàn。 nhữ thí đạo khán。 sư viết。 xao không hữu hưởng。 kích mộc vô thanh。 môn hỉ。 việt lục nhật。 văn chung đại triệt。 tự thị cơ biện kiệt xuất。 môn phó chúc。 môn thệ。 sư kế chủ hiển thánh。sùng trinh canh ngọ。 khai hồ châu biện san。 cổ long hoa。 phàm bát tọa đạo tràng。 tân tị tam nguyệt vọng。mệnh thị tăng phù nhập khám。 thư kệ。 dĩ thủ chiêu chúng。 chúng tiền。 sư dĩ thệ hĩ。 tháp toàn thân ư long hoa。
tán viết
đại tượng điệt hưng
hôn cù nhật hiểu
phụ tử ki đầu
kim sư chấn hống
chánh trung diệu diệp
pháp nhuận khô cảo
chiêm chi ngưỡng chi
đường đường sư biểu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thụy tuyết phiêu phiêu khiết nhi bạch
nhất thiết chúng sanh quy khứ lai
tứ đại giả hợp thùy vi chủ
vạn lự giai không ngã khoái tai
tha thi hành tẩu vô giác giả
niệm phật cầu sanh hữu liên đài
xao hưởng kích thanh nhập tam muội
thai noãn thấp hóa mạc phát ngai
Việt dịch:
Sư họ Dương, người Đồng Thành, tham yết sư Vân Môn. Sư Môn hỏi: “Trước kia ông làm những gì?”. Sư đáp: “Làm kệ cho hàng tì xá”. Sư Môn nói: “Tứ đại giả, vọng tâm là không, ai là người tha cái thây chết của ông đến nơi này?”. Sư lặng người hồi lâu. Sư Môn đưa ra thoại đầu “chém mèo” sư ngay đó nhận biết, liền rời bồ đoàn, nói: “Một lời xuống Từ Châu tìm người gát cửa đứng trên cầu”. Sư Môn nói: “Nước khe róc rách, ông thử nói xem”. Sư đáp: “Gõ vào không âm, đập cây không thanh”. Sư Môn hoan hỷ. Qua sáu ngày sư nghe tiếng chuông thì đại ngộ, từ đó biện tài kiệt xuất. Sư Môn phó chúc. Sư Môn qua đời, sư thừa kế Hiển Thánh. Năm Canh Ngọ hiệu Sùng Trinh sư khai pháp ở Biện Sơn, Hồ Châu, Cổ Long Hoa, chủ tọa khoảng tám đạo tràng. Tháng ba năm Tân Tị, sư bảo thị giả đưa sư vào khám thờ, viết kệ, rồi lấy tay vẫy đồ chúng. Đồ chúng đến trước sư thì sư đã hóa. Tháp dựng tại Long Hoa, táng toàn thân.
Bài tán:
Tài hoa hưng khởi
Đường mờ mờ sáng
Cha con khế cơ
Sư tử vàng rống.
Ngay giữa trang kinh
Pháp tươi cây khô
Nhìn mà ngưỡng mộ
Quang minh sư biểu.
Kệ:
Phất phơ tuyết đẹp* trắng ngần
Chúng sinh khắp chốn muôn lần lại qua
Ai chủ tứ đại giả hòa
Vui thay vạn mối sầu là chân không
Kéo thây chết chạy chẳng thông
Niệm hồng danh Phật cầu mong liên thành
Nhập tam muội, dội âm thanh
Thai noãn thấp hóa chớ sanh ngu đần.
……………………
*Chỉ cho thiền sư Thụy Bạch Minh Tuyết.
3.79 石雨明方禪師 Thạch Vũ Minh Phương Thiền Sư
師。生嘉興武塘陳氏。初閱楞嚴。如汝文殊處。身心世界。打成一片。後值雲門上堂曰。放下著。師慶快。呈偈。會得竿頭舒卷意。放生原是釣來魚。門加呵斥。適僧舉大慧剝荔枝話。師聞大悟。自是機鋒迅捷。門付之以偈。崇禎辛未。出住象田。次主顯聖。禹航。寶壽。雪峰。長慶。坐十餘大剎。順治丁亥結冬。佛日。忽語眾曰。世界勿寧。不如歸去好。越明正初三。上堂諄諄告別。七日上龍門。八日坐脫。闍維數珠。牙齒不壞。建墖龍門。
贊曰
無二文殊 打成一片 卸却汗衫 竿頭轉變
海口航舌 荔枝生嚥 優鉢羅華 千年一現
或說偈曰
◎一九八五年六月廿六日‧宣公上人作
妙湛總持楞嚴王 天魔外道皆遠颺
魑魅魍魎生怖畏 牛鬼蛇神難遁藏
無量賢聖從此出 有限壽命自茲長
石雨明證好榜樣 千載一逢最吉祥
Phiên âm:
sư。 sanh gia hưng vũ đường trần thị。 sơ duyệt lăng nghiêm。 như nhữ văn thù xứ。 thân tâm thế giới。 đả thành nhất phiến。hậu trị vân môn thượng đường viết。 phóng hạ trứ。 sư khánh khoái。 trình kệ。 hội đắc can đầu thư quyển ý。 phóng sanh nguyên thị điếu lai ngư。 môn gia a xích。 thích tăng cử đại tuệ bác lệ chi thoại。 sư văn đại ngộ。 tự thị cơ phong tấn tiệp。 môn phó chi dĩ kệ。 sùng trinh tân vị。xuất trụ tượng điền。 thứ chủ hiển thánh。 vũ hàng。 bảo thọ。tuyết phong。 trường khánh。 tọa thập dư đại sát。 thuận trị đinh hợi kết đông。 phật nhật。 hốt ngữ chúng viết。 thế giới vật ninh。bất như quy khứ hảo。 việt minh chánh sơ tam。 thượng đường chuân chuân cáo biệt。 thất nhật thượng long môn。 bát nhật tọa thoát。 đồ duy sổ châu。 nha xỉ bất hoại。kiến tháp long môn。
tán viết
vô nhị văn thù
đả thành nhất phiến
tá tức hãn sam
can đầu chuyển biến
hải khẩu hàng thiệt
lệ chi sanh yết
ưu bát la hoa
thiên niên nhất hiện
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt nhập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
diệu trạm tổng trì lăng nghiêm vương
thiên ma ngoại đạo giai viễn dương
si mị võng lượng sanh bố úy
ngưu quỷ xà thần nan độn tàng
vô lượng hiền thánh tòng thử xuất
hữu hạn thọ mệnh tự tư trường
thạch vũ minh chứng hảo bảng dạng
thiên tải nhất phùng tối cát tường
Việt dịch:
Sư họ Trần, người Vũ Đường, Gia Hưng, nhân đọc qua kinh Lăng Nghiêm: “như ông thì cảnh giới của Văn Thù Bồ tát thân tâm và thế giới hợp thành một phiến”. Sau nhân Vân Môn thượng đường, nói: “Buông xuống thì rõ”, sư khoan khoái, trình kệ:
Đến được đầu sào thư thả ý
Phóng sinh chính thị lại buông câu.
Sư Môn quát mắng đuổi ra. Lúc đó có vị tăng nêu ra thoại đầu: “Đại Tuệ bóc trái vải”, sư nghe liền đại ngộ, ngay đó cơ phong mẫn tiệp. Sư Môn nói kệ phó chúc. Năm Tân Mùi hiệu Sùng Trinh, sư khai pháp, trụ tại chùa Tượng Điền, sau qua chùa Hiển Thánh, Vũ Hàng, Bảo Thọ, Tuyết Phong, Trường Khánh. Sư trụ trì hơn mười cảnh chùa lớn. Năm Đinh Hợi hiệu Thuận Trị sư kiết đông tại chùa Phật Nhật, hốt nhiên nói với đồ chúng: “Thế giới bất an, chi bằng quay trở về”. Qua sáng ngày thứ ba, sư thượng đường, dặn đò đồ chúng rồi cáo biệt. Đến ngày thứ bảy sư lên Long Môn, ngày thứ tám thì ngồi mà hóa. Đồ chúng hỏa táng thấy răng sư không cháy. Tháp dựng tại Long Môn.
Bài tán:
Văn Thù không hai
Làm thành một phiến
Cởi manh áo mỏng
Đầu sào chuyển biến.
Miệng biển lưỡi thuyền
Cây lệ chi trổ
Hoa ưu bát la
Ngàn năm một lần.
Kệ:
Lăng Nghiêm diệu trạm tổng trì
Thiên ma ngoại đạo tức thì bay xa
Hãi kinh tinh mị yêu ma
Rắn thần trâu quỷ khó mà thoát thân
Vô lượng hiền thánh xuất trần
Thọ mệnh hữu hạn thêm phần gia tăng
Thạch Vũ minh chứng khuôn vàng
Ngàn năm được gặp một lần, lành thay!.
3.80 宜明盂禪師 Tam Nghi Minh Vu Thiền Sư
師。生錢塘丁姓。參雲門澄公。進堂坐不語。期正提撕。忽門入堂。高聲曰。放下著。師不覺有省。門問。懷州牛喫禾。為甚麼益州馬腹脹。師曰。問取露柱。曰。樹倒藤枯畢竟句歸何處。師曰。長江翻白浪。曰。尚疑你在。師呈偈。觸處逢伊。識得伊之句。門揶揄之。師拂袖出。曰。落花無限春山暮。就路還家聽鳥啼。嗣是。或入定連日。始住龍門。次化山。崇禎癸未繼席雲門。次主真寂。梵受。朱明十餘大剎。乙巳。辭世。墖全身於雲門顯聖。
贊曰
東土釋迦 機輪超邁 逆順卷舒 明州布袋
宗通說通 遊戲三昧 稽首師真 無在不在
或說偈曰
◎一九八五年六月廿八日‧宣公上人作
看破放下方自在 業盡情空見本來
答非所問機輪敏 藏拙待時道眼開
拂袖而起豈發火 滿面含笑學布袋
禮敬師尊休風遠 出類拔萃模範概
Phiên âm:
sư。 sanh tiền đường đinh tính。tham vân môn trừng công。 tiến đường tọa bất ngữ。 kì chánh đề ti。 hốt môn nhập đường。 cao thanh viết。 phóng hạ trứ。 sư bất giác hữu tỉnh。 môn vấn。 hoài châu ngưu khiết hòa。 vi thậm ma ích châu mã phúc trướng。 sư viết。 vấn thủ lộ trụ。 viết。thụ đảo đằng khô tất cánh cú quy hà xứ。 sư viết。 trường giang phiên bạch lãng。 viết。 thượng nghi nhĩ tại。 sư trình kệ。 xúc xứ phùng y。 thức đắc y chi cú。 môn da du chi。 sư phất tụ xuất。 viết。 lạc hoa vô hạn xuân sơn mộ。 tựu lộ hoàn gia thính điểu đề。 tự thị。 hoặc nhập định liên nhật。 thủy trụ long môn。 thứ hóa san。sùng trinh quý vị kế tịch vân môn。 thứ chủ chân tịch。 phạm thụ。 chu minh thập dư đại sát。 ất tị。 từ thế。tháp toàn thân ư vân môn hiển thánh。
tán viết
đông thổ thích già
cơ luân siêu mại
nghịch thuận quyển thư
minh châu bố đại
tông thông thuyết thông
du hí tam muội
kê thủ sư chân
vô tại bất tại
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên lục nguyệt
nhập bát nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác
khán phá phóng hạ phương tự tại
nghiệp tận tình không kiến bổn lai
đáp phi sở vấn cơ luân mẫn
tàng chuyết đãi thì đạo nhãn khai
phất tụ nhi khởi khởi phát hỏa
mãn diện hàm tiếu học bố đại
lễ kính sư tôn hưu phong viễn
xuất loại bạt tụy mô phạm khái
Việt dịch:
Sư họ Đinh, người Tiền Đường. Sư tham yết sư Vân Môn [Viên] Trừng. Sư tiến lên thiền đường, ngồi chẳng nói gì nh ưng mong người đề bạt và phá vô minh cho sư. Bổng sư Môn vào thiền đường, nói lớn: “Buông xuống hết!”. Sư bất ngờ tỉnh ngộ. Sư Môn hỏi: “Bò ở Hoài Châu ăn rơm mà ngựa ở Ích Châu căng tròn bụng là sao?”. Sư đáp: “Hỏi lấy sương đọng trên cây cột”. Sư Môn nói: “Cây ngã cành khô rốt cuộc rơi về đâu?”. Sư đáp: “Sóng Trường giang tung trắng xóa”. Sư Môn nói: “Ông ở đây vẫn còn nghi”. Sư trình kệ: “Đến nơi gặp người tất biết câu của người”. Sư Môn chế giễu. Sư phất tay áo bước ra, nói:
“Cuối xuân hoa rụng mãi trên non
Tai nghe chim hót đường mòn về quê”.
Sư sau đó hoặc nhập định suốt ngày. Trước trụ ở Long Môn, sau về Hóa sơn. Năm Quý M ùi hiệu Sùng Trinh sư kế thừa chiếu pháp của sư Vân Môn, sau trụ chùa Chân Tịch, Phạm Thụ, Chu Minh, khoảng hơn mười chùa lớn. Năm Ất Tị sư tạ thế, dựng tháp táng toàn thân tại chùa Hiển Thánh, Vân Môn.
Bài tán:
Thích Ca đông độ
Cơ luân hào phóng
Nghịch thuận co duỗi
Minh châu Bố Đại.
Tông thông thuyết thông
Du hí tam muội
Đảnh lễ chân sư
Không đâu chẳng có.
Kệ:
Thấy rồi phá bỏ thật tự tại
Nghiệp tận tình không kiến bổn lai
Đáp ngoài chỗ hỏi, khéo thay
Vụng về chờ đạo nhãn khai đúng thời
Phất tay áo, lửa phát ư?
Học theo Bố Đại mặt như nụ cười
Lễ kính phong thái tôn sư
Khí phách mô phạm đức dư muôn người.
3.81 爾密明澓禪師 Nhĩ Mật Minh Phục Thiền Sư
師。生會稽王氏。謁貞白珊公於大慈。決志力參尋。探友德清。舟中聞鑼聲。有省。舉似雲門。門曰。此夙根所致耳。尚須知有向上一著。師唯唯。一日門上堂曰。放下著。師忽全身脫落。作偈曰。夜半霜寒月忽低。行人到此盡遲疑。翻身踏斷來時路。點點星輝斗柄垂。門可之。越二年。門付之。崇禎戊辰。出世東山國慶寺。次住梅墅。後兩主顯聖席。庚辰仍還東山。壬午夏。示微疾。絕食旬餘。化去時。談笑恍如平昔。墖全身於顯聖。
贊曰
一聞鑼聲 忘却故步 親到雲門 青天雲過
斗柄星輝 月船夜渡 薔微洞口 渾然不露
或說偈曰
◎一九八五年七月五日‧宣公上人作
決志參究本來人 忽聞鑼聲月西沉
放下身心勿罣礙 提起菩提有反聞
夜半霜寒行者少 修道至此莫因循
回頭踏破生死路 斗柄垂垂笑吟吟
Phiên âm:
sư。 sanh cối kê vương thị。yết trinh bạch san công ư đại từ。 quyết chí lực tham tầm。 tham hữu đức thanh。 chu trung văn la thanh。 hữu tỉnh。 cử tự vân môn。 môn viết。 thử túc căn sở trí nhĩ。 thượng tu tri hữu hướng thượng nhất trứ。 sư duy duy。 nhất nhật môn thượng đường viết。phóng hạ trứ。 sư hốt toàn thân thoát lạc。 tác kệ viết。 dạ bán sương hàn nguyệt hốt đê。 hành nhân đáo thử tận trì nghi。 phiên thân đạp đoạn lai thì lộ。 điểm điểm tinh huy đẩu bính thùy。 môn khả chi。 việt nhị niên。 môn phó chi。 sùng trinh mậu thìn。xuất thế đông san quốc khánh tự。thứ trụ mai thự。 hậu lưỡng chủ hiển thánh tịch。 canh thìn nhưng hoàn đông san。 nhâm ngọ hạ。 kì vi tật。 tuyệt thực tuần dư。hóa khứ thì。 đàm tiếu hoảng như bình tích。tháp toàn thân ư hiển thánh。
tán viết
nhất văn la thanh
vong tức cố bộ
thân đáo vân môn
thanh thiên vân quá
đẩu bính tinh huy
nguyệt thuyền dạ độ
sắc vi đỗng khẩu
hồn nhiên bất lộ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
quyết chí tham cứu bổn lai nhân
hốt văn la thanh nguyệt tây trầm
phóng hạ thân tâm vật quái ngại
đề khởi bồ đề hữu phản văn
dạ bán sương hàn hành giả thiểu
tu đạo chí thử mạc nhân tuần
hồi đầu đạp phá sanh tử lộ
đẩu bính thùy thùy tiếu ngâm ngâm
Việt dịch:
Sư họ Vương người đất Cối Khê, tham yết Trinh Bạch Sơn Công tại Đại Từ, quyết một lòng cầu học. Lại thăm người b ạn l à Đức Thanh, nhân khi ở trong thuyền nghe được tiếng thanh la vang vọng thì có chỗ tỉnh ngộ. Đưa ra những điều tương tự như sư Vân Môn, sư Môn nói: “suy tư cùng tột túc duyên này phải biết rằng còn một bước ở trên nữa。Sư vâng dạ. Một hôm, sư Môn thượng đường nói: “ Buông xuống!”. Sư hốt nhiên toàn thân nhẹ nhỏm, liền nói kệ:
Sương lạnh đêm khuya nguyệt xuống gần
Người qua đất ấy dạ băn khoăn
Mỗi bước chân đi đường rộng mở
Nghiêng vành Bắc Đẩu điểm huy quang.
Sư Vân Môn chấp thuận. Qua hai năm sư Môn giao pháp. Năm Mậu Thìn hiệu Sùng Trinh sư truyền giáo tại chùa Quốc Khánh, Đông Sơn, sau trụ ở đồi Mai, hai lần giáo pháp ở chùa Hiển Thánh. Năm Canh Thìn trở lại trụ trì Đông Sơn. Mùa hạ năm Nhâm Ngọ sư không bệnh, trước đó nhịn ăn hơn một tuần, lúc sắp mất sư nói cười như thường. Tháp dựng nơi chùa Hiển Thánh, táng toàn thân.
Bài tán:
Khi nghe tiếng thanh la
Liền quên dấu chân xưa
Thân đến đất Vân Môn
Trời xanh áng mây đưa.
Tỏa ngời chòm Bắc Đẩu
Giữa đêm thuyền cặp bờ
Hoa tường vi cửa động
E ấp dáng ngây thơ.
Kệ:
Quyết tham cứu bổn lai nhân
Thanh la vẳng tiếng, trăng dần về Tây
Thân tâm chẳng ngại buông tay
Nghe lại tự tánh thấy ngay Bồ Đề
Đêm sương lạnh vắng người về*
Chặng đường tu đạo chớ hề lãng xao.
Tử sanh phá vỡ hồi đầu
Chòm sao Bắc Đẩu, nao nao tiếng cười.
……………………
* tức hành giả còn chỉ cho người đi con đường tu tập, hành trì quy về Phật pháp.
3.82 雪關道誾禪師 Tuyết Quan Đạo Ngân Thiền Sư
師。生信州傅氏。參博山。因僧廠拽脫磨鼻有省。呈偈。山曰。直須死却識心。始得。師即揜關六載。忽大徹。作雪關歌。呈山。稱善。令開關首眾。山問。如何是人天眼目。師曰。頂門上。曰。還假照鑑也無。師曰。君不見。山曰。不虛參見作家來。師揜耳。丁卯後住瀛山。辛未繼博山席。丙午赴浙江虎跑。次妙行。崇禎丁丑歸鼓山。示微恙。閴然謐公問。和尚安否。師彈指。謐曰。末後句也須分付。師云。你道我生耶死耶。謐顧眎。師已逝矣
贊曰
拽脫磨鼻 拾得眼睛 睛光獨耀 明映古今
生涯別立 撮土成金 英才特出 響遏叢林
或說偈曰
◎一九八五年七月六日‧宣公上人作
觸境明心道眼開 死却意識脫塵埃
掩關六載成大道 面壁千天結聖胎
塞耳不聽毀與讚 藏舌弗云福及災
立住名剎為法主 濕化含靈蒙恩澤
Phiên âm:
sư。 sanh tín châu phó thị。tham bác san。 nhân tăng xưởng duệ thoát ma tị hữu tỉnh。 trình kệ。 san viết。 trực tu tử tức thức tâm。 thủy đắc。 sư tức yểm quan lục tái。 hốt đại triệt。 tác tuyết quan ca。 trình san。 xưng thiện。 lệnh khai quan thủ chúng。 san vấn。 như hà thị nhân thiên nhãn mục。 sư viết。đính môn thượng。 viết。 hoàn giả chiếu giám dã vô。 sư viết。quân bất kiến。 san viết。 bất hư tham kiến tác gia lai。 sư yểm nhĩ。 đinh mão hậu trụ doanh san。 tân vị kế bác san tịch。 bính ngọ phó chiết giang hổ bào。 thứ diệu hành。 sùng trinh đinh sửu quy cổ san。 kì vi dạng。an nhiên mật công vấn。 hòa thượng an phủ。 sư đạn chỉ。 mật viết。 mạt hậu cú dã tu phân phó。 sư vân。 nhĩ đạo ngã sanh da tử da。 mật cố thị。 sư dĩ thệ hĩ.
tán viết
duệ thoát ma tị
thập đắc nhãn tình
tình quang độc diệu
minh ánh cổ kim
sanh nhai biệt lập
toát thổ thành kim
anh tài đặc xuất
hưởng át tùng lâm
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
xúc cảnh minh tâm đạo nhãn khai
tử tức ý thức thoát trần ai
yểm quan lục tái thành đại đạo
diện bích thiên thiên kết thánh thai
tắc nhĩ bất thính hủy dữ tán
tàng thiệt phất vân phúc cập tai
lập trụ danh sát vi pháp chủ
thấp hóa hàm linh mông ân trạch
Việt dịch:
Sư họ Phó, người Tín Châu. Tham yết sư Bác Sơn, nhân có vị tăng lấy tay sờ mũi, ngoáy tai, liền có chút tỉnh ngộ liền trình kệ. Sư Sơn nói: “Thẳng vào chỗ chết thì mới thấy được tâm”. Sư liền đóng cửa tham cứu suốt sáu năm, hốt nhiên đại ngộ, viết bài Tuyết Quan Ca trình lên sư Sơn. Sư Sơn khen ngợi, truyền mở cửa làm thủ chúng. Sư Sơn hỏi: “ Con mắt trời người ra sao?”. Sư đáp: “Trên đầu cửa”. Lại hỏi: “Có cần một cái gương để tự soi không?”. Sư đáp: “Thầy không thấy đó thôi”. Sư Sơn nói: “Không uổng công ông đã đến đây tham kiến”. Sư che tai như không nghe. Năm Đinh Mão sư trụ tại Doanh Sơn. Đến năm Tân Mùi sư Sơn thị tịch. Năm Bính Ngọ đến Hổ Bào ở Chiết Giang, sau về chùa Diệu Hành. Năm Đinh Sửu hiệu Sùng Trinh sư về Cổ Sơn, có bệnh nhưng vẫn an nhiên. Mật Công hỏi: “Hòa thượng an ổn chứ?”. Sư bấm ngón tay. Mật công nói: “Cũng nên trao cho câu cứu cánh”. Sư nói: “Ông nói ta sinh chăng, tử chăng?”. Mật công quay lại nhìn thì sư đã thị tịch.
Bài tán:
Tay xoa chạm vào mũi
Liền được mắt chiếu diệu
Ánh mắt tỏa rạng ngời
Tự ngàn xưa phản chiếu.
Một mình bờ sinh tử
Dúm đất hóa thành vàng
Bậc anh tài kiệt xuất
Rừng xanh dội tiếng vang.
Kệ:
Đối cảnh minh tâm đạo nhãn khai
Tử tức ý thức thoát trần ai
Đóng cửa sáu năm thành đạo lớn
Đối tường ngàn ngày kết thánh thai.
Che tai chẳng nhận khen chê đến
Giấu lưỡi không cho họa phúc lai
Dựng nền bảo tự làm pháp chủ
Thấp hóa hàm linh thấm đức dày.
3.83 覺浪道盛禪師 Giác Lãng Đạo Thịnh Thiền sư
師。生柘浦張氏。因大父坐化。輒疑甚。偶街行。聞貓聲有省。復閱百丈再參話。乃大悟。由此往謁壽昌。道經書林。見東苑。苑忽問。聞壽昌提唱維摩經否。師曰。聞。曰。彌勒得一生受記作麼生。師曰。大有人疑著。曰。你又恁麼去。師異之。因圍爐。師舉。古德劫火洞然。有云壞。有云不壞。此意如何。曰。你又恁麼來。尋呈所見。苑喜。以偈付之。師辨才無礙。萬曆巳未出世羅山。坐道場五十餘處。內外集六十餘種。巳亥示寂。墖於攝山。
贊曰
石鼓山中 葛藤絆倒 翻轉身來 長天日曉
夢筆華生 天界月皎 寶劍橫抽 佛魔齊埽
或說偈曰
◎一九八五年七月七日‧宣公上人作
見所未見故生疑 忽聞貓聲悟菩提
虛空大地一元化 法界森羅萬物機
劫火洞然燒不盡 五濁惡世仁者稀
慧劍高擊佛魔掃 道全德備賢聖齊
Phiên âm:
sư。 sanh chá phổ trương thị。nhân đại phụ tọa hóa。 triếp nghi thậm。 ngẫu nhai hành。 văn miêu thanh hữu tỉnh。 phục duyệt bách trượng tái tham thoại。 nãi đại ngộ。do thử vãng yết thọ xương。 đạo kinh thư lâm。 kiến đông uyển。uyển hốt vấn。 văn thọ xương đề xướng duy ma kinh phủ。 sư viết。 văn。 viết。 di lặc đắc nhất sanh thụ kí tác ma sanh。 sư viết。 đại hữu nhân nghi trứ。 viết。 nhĩ hựu nhẫm ma khứ。 sư dị chi。 nhân vi lô。 sư cử。 cổ đức kiếp hỏa động nhiên。 hữu vân hoại。 hữu vân bất hoại。 thử ý như hà。 viết。 nhĩ hựu nhẫm ma lai。 tầm trình sở kiến。 uyển hỉ。 dĩ kệ phó chi。 sư biện tài vô ngại。 vạn lịch tị vị xuất thế la san。 tọa đạo tràng ngũ thập dư xứ。 nội ngoại tập lục thập dư chủng。 tị hợi kì tịch。tháp ư nhiếp san。
tán viết
thạch cổ san trung
cát đằng bán đảo
phiên chuyển thân lai
trường thiên nhật hiểu
mộng bút hoa sanh
thiên giới nguyệt kiểu
bảo kiếm hoành trừu
phật ma tề tảo
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
kiến sở vị kiến cố sanh nghi
hốt văn miêu thanh ngộ bồ đề
hư không đại địa nhất nguyên hóa
pháp giới sâm la vạn vật cơ
kiếp hỏa động nhiên thiêu bất tận
ngũ trọc ác thế nhân giả hi
tuệ kiếm cao kích phật ma tảo
đạo toàn đức bị hiền thánh tề
Việt dịch:
Sư họ Trương, người Chá Phổ, nhân thấy đại phụ ngồi mà hóa thì khởi nghi tình, trên đường đi nghe tiếng mèo kêu chợt tỉnh thức. Sư xem lại thoại đầu của sư Bách Trượng liền đại ngộ nên đến tham yết sư Thọ Xương, đi qua Thư Lâm thì gặp sư Đông Uyển. Sư Uyển chợt hỏi: “Ông có nghe sư Thọ Xương đề cao kinh Duy Ma Cật chăng?”. Sư đáp: “Có nghe”. Hỏi: “Bồ tát Di Lặc được thọ ký là nhất sinh bổ xứ, thế nào là nhất sinh?”.
Đáp: “Hẳn có người nghi”. Hỏi: “Ông lại đi ư?”. Sư lấy làm lạ. Nhân ngồi quanh bếp lửa, sư nêu ra: “Bậc cổ đức nơi kiếp hỏa, khi thì hoại, khi thì bất hoại nghĩa là sao?”. Đáp: “Ông lại đến à?”. Sư trình chỗ thấy của mình. Sư Uyển hoan hỷ làm kệ phó chúc. Sư biện tài vô ngại. Năm Vạn Lịch Kỷ Mùi sư khai pháp tại La Sơn, trụ trì hơn năm mươi đạo tràng, nội ngoại điển hơn 60 loại. Năm Kỷ Hợi sư thị tịch, tháp dựng tại Nhiếp Sơn.
Bài tán:
Trong rặng núi Thạch Cổ
Dây sắn bìm rối bong
Thân rồi thân lưu chuyển
Trời rộng mặt trời hồng.
Mộng bút nẩy chồi hoa
Trăng dọi cõi trời xa
Tung hoành thanh kiếm báu
Không Phật cũng không ma.
Kệ:
Thấy điều chưa thấy lạ sao
Bồ Đề. Nghe tiếng mèo gào liễu thông
Một nguồn đại địa, hư không
Sum la vạn tượng trong vòng cơ duyên
Kiếp hỏa bất tận miên miên
Ngũ trược ác thế người hiền mấy ai
Phật ma kiếm tuệ chém bay
Đạo đức toàn vẹn thẳng ngay thánh hiền.
3.84 鼓山為霖道霈禪師 Cổ San Vi Lâm Đạo Bái Thiền Sư
師。建安丁氏子。年十五出家。十八納戒。徧歷講席。久參永覺。針芥投契。覺年八十。付以衣拂。說偈曰。曾在壽昌橋上過。豈隨流俗漫生枝。一髮欲存千聖脉。此心能有幾人知。潦倒殘年今八十。大事於茲方付伊。三十年中塩醬事。古人有語不相欺。逆風把柁千鈎力。方能永定太平基。康熙壬午九月初七日。集眾示寂。壽八十八。興鼓山寶福。白雲。廣福。開元四剎。著有華嚴疏論纂要等經論。共二十八種。一百九十六卷行世。
贊曰
重來石鼓 全提正令 醉心華嚴 卅年考證 棗柏清涼
後先輝映 盜璽窺符 得所究竟 仰瞻道貌 肅然起敬
或說偈曰
◎一九八五年七月十一日‧宣公上人作
同真入道霈甘霖 普潤草木盡歡欣
徧訪知識就有德 久參元公續傳燈
丕振宗風宣正教 大闡華嚴論疏親
五臺鼓山遙呼應 其趨一也達覺京
Phiên âm:
sư。 kiến an đinh thị tử。niên thập ngũ xuất gia。 thập bát nạp giới。 biến lịch giảng tịch。cửu tham vĩnh giác。 châm giới đầu khế。 giác niên bát thập。 phó dĩ y phất。 thuyết kệ viết。tằng tại thọ xương kiều thượng quá。khởi tùy lưu tục mạn sanh chi。nhất phát dục tồn thiên thánh mạch。 thử tâm năng hữu cơ nhân tri。lạo đảo tàn niên kim bát thập。đại sự ư tư phương phó y。tam thập niên trung diêm tương sự。cổ nhân hữu ngữ bất tương khi。nghịch phong bả đả thiên câu lực。phương năng vĩnh định thái bình cơ。khang hi nhâm ngọ cửu nguyệt sơ thất nhật。 tập chúng thị tịch。 thọ bát thập bát。 hưng cổ san bảo phúc。 bạch vân。 quảng phúc。 khai nguyên tứ sát。 trứ hữu hoa nghiêm sơ luận toàn yếu đẳng kinh luận 。 cộng nhị thập bát chủng。 nhất bách cửu thập lục quyển hành thế。
tán viết
trọng lai thạch cổ
toàn đề chánh lệnh
túy tâm hoa nghiêm
tạp niên khảo chứng
tảo bách thanh lương
hậu tiên huy ánh
đạo tỉ khuy phù
đắc sở cứu cánh
ngưỡng chiêm đạo mạo
túc nhiên khởi kính
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
đồng chân nhập đạo bái cam lâm
phổ nhuận thảo mộc tận hoan hân
biến phóng tri thức tựu hữu đức
cửu tham nguyên công tục truyền đăng
phi chấn tông phong tuyên chánh giáo
đại xiển hoa nghiêm luận sơ thân
ngũ đài cổ san diêu hô ứng
kì xu nhất dã đạt giác kinh
Việt dịch:
Sư họ Đinh, người Kiến An. Năm sư 15 tuổi xuất gia, 18 tuổi thọ giới cụ túc, giảng kinh khắp nơi, nhân tham yết tận tường với sư Vĩnh Giác mà khế hợp. Năm sư Giác 80 tuổi trao y và phất tử cho sư, thuyết kệ rằng:
Từng bước qua cầu đất Thọ Xương
Thuận theo dòng tục trổ cành tươi
Nhất phát bảo tồn ngàn mạch thánh
Tâm này biết được chẳng bao người.
Lận đận cuối năm đà tám chục
Đại sự nơi này giao phó y
Ba mươi năm lẻ tương và muối
Lời xưa đã nói chớ khinh khi
Thuyền trên gió ngược ngàn lao lực
Ra công vĩnh định thái bình thì.
Ngày 7 tháng 9 năm Nhâm Ngọ thời Khang Hy, sư hội đồ chúng mà hóa, thọ 88 tuổi. Sư phục hưng chùa Bảo Phúc, Cổ Sơn, Bạch Vân, Quảng Phúc, bốn chùa Khai Nguyên, soạn Hoa Nghiêm Kinh Sớ Luận Toàn Yếu, và các kinh luận tổng cộng 28 loại, 196 quyển lưu hành.
Bài tán:
Đến Thạch Cổ bao lần
Đều đề xuất chánh lệnh
Say mê kinh Hoa Nghiêm
Ba mươi năm khảo chứng.
Cây táo, bách xanh mát
Trước sau đều tỏa sáng
Trộm ấn, dòm ngó phù
Đến được chỗ cứu cánh.
Ngước mặt nhìn chiêm ngưỡng
Tự nhiên sinh cung kính.
Kệ:
Như mưa rào, đồng chân nhập đạo
Thấm nhuần cây cỏ một màu tươi
Tìm người hữu đức khắp nơi
Theo Nguyên công thắp đuốc trời truyền trao
Chấn hưng tông phong tuyên chánh giáo
Hiển dương Hoa Nghiêm luận sơ thân
Ứng đối Ngũ Đài Cổ Sơn
Đồng quy về một cội nguồn giác linh.
3.85 惟靜道安禪師 Duy Tĩnh Đạo An Thiền Sư
師。晉江人。俗姓胡。於德化戴雲山脫白。初參古杭和尚。無大省發。嗣依永覺。發明心地。初住鼓山。復遷金陵攝山。有聲於時。康熙戊辰四月朔日示寂。壽七十有二。有語錄行世。
贊曰
吹無孔笛 唱太平調 鼓山攝山 千江月照
諸聖不傳 向上一竅 全身放下 靈光獨耀
或說偈曰
◎一九八五年七月十二日‧宣公上人作
胡氏有子名道安 祖籍晉江血脈傳
出家載雲難脫臼 入室永覺撐法船
鼓山攝山倡教化 南海北海度羣賢
月印千江源流遠 日照萬類福澤長
Phiên âm:
sư。 tấn giang nhân。 tục tính hồ。 ư đức hóa đái vân san thoát bạch。 sơ tham cổ hàng hòa thượng。 vô đại tỉnh phát。 tự y vĩnh giác。 phát minh tâm địa。 sơ trụ cổ san。 phục thiên kim lăng nhiếp san。 hữu thanh ư thì。 khang hi mậu thìn tứ nguyệt sóc nhật kì tịch。 thọ thất thập hữu nhị。 hữu ngữ lục hành thế。
tán viết
xuy vô khổng địch
xướng thái bình điều
cổ san nhiếp san
thiên giang nguyệt chiếu
chư thánh bất truyền
hướng thượng nhất khiếu
toàn thân phóng hạ
linh quang độc diệu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
hồ thị hữu tử danh đạo an
tổ tịch tấn giang huyết mạch truyền
xuất gia tái vân nan thoát cữu
nhập thất vĩnh giác sanh pháp thuyền
cổ san nhiếp san xướng giáo hóa
nam hải bắc hải độ quần hiền
nguyệt ấn thiên giang nguyên lưu viễn
nhật chiếu vạn loại phúc trạch trường
Việt dịch:
Sư họ Hồ, người Tấn Giang, xuất gia tại Đức Hóa, núi Đái Vân. Trước hết tham kiến hòa thượng Cổ Hàng nhưng không phát khởi được đại ngộ. Sau đến gặp sư Vĩnh Giác phát minh được tâm địa. Đầu tiên trụ ở Cổ Sơn, sau về Nhiếp Sơn ở Kim Lăng, vang danh tiếng. Ngày mùng 1, tháng 4 năm Mậu Thìn đời Khang Hy sư thị tịch, thọ 72 tuổi, có ngữ lục lưu hành thế gian.
Bài tán:
Thổi ống sáo không lỗ
Xướng điệu hát thái bình
Cổ Sơn và Nhiếp Sơn
Ngàn sông trăng hiện bóng.
Chư thánh không truyền đạt
Một con đường hướng thượng
Toàn thân đều buông xả
Chiếu diệu ánh quang minh.
Kệ:
Họ Hồ tên gọi Đạo An
Tổ tiên huyết mạch Tấn Giang nối dòng
Tải Vân lìa tục xoay vòng
Nhập thất Vĩnh Giác tỏ thông pháp thuyền
Cổ, Nhiếp đề xướng giáo truyền
Biển Nam biển Bắc người hiền độ tha
Ngàn sông in bóng trăng ngà
Mặt trời ân phúc chiếu xa muôn loài.
3.86 嵩乳道密禪師 Tung Nhũ Đạo Mật Thiền Sư
師。生泗州唐氏。年十四以祖母喪。悟身世之幻。投淮景會寺為僧。稍長歷講肄。棄之。謁憨山基隆。聞博山來和尚名。往覲之。又參金粟悟。雲門澄。再上博山。隨眾採茶次。覩澗底白雲飛出山頂。覺身心世界了不可得。衝口說偈呈山。山可之。即囑之以偈。歸臥鬱州山中。後出世開法。歷主七剎。祖生於萬歷戊子。寂於順治戊戌三月十一日。世壽七十一。塔於菩提社右。
贊曰
長淮之西 我翁降跡 採茶覩雲 鼻孔打失
帶累後昆 悔恨無極 瞻此和南 千古儀則
或說偈曰
◎一九八五年七月十五日‧宣公上人作
幼悟生死甚無常 往參憨山親法王
棄講習禪勤拂拭 循規蹈矩窺奧堂
隨眾採茶覩雲霧 獨立了然不徜徉
從此無我超物外 七剎主座大吉祥
Phiên âm:
sư。 sanh tứ châu đường thị。niên thập tứ dĩ tổ mẫu tang。ngộ thân thế chi huyễn。 đầu hoài cảnh hội tự vi tăng。 sảo trường lịch giảng dị。 khí chi。 yết hàm san cơ long。 văn bác san lai hòa thượng danh。 vãng cận chi。 hựu tham kim túc ngộ。 vân môn trừng。 tái thượng bác san。tùy chúng thải trà thứ。 đổ giản để bạch vân phi xuất san đính。giác thân tâm thế giới liễu bất khả đắc。 xung khẩu thuyết kệ trình san。 san khả chi。 tức chúc chi dĩ kệ。 quy ngọa uất châu san trung。 hậu xuất thế khai pháp。lịch chủ thất sát。 tổ sanh ư vạn lịch mậu tí。 tịch ư thuận trị mậu tuất tam nguyệt thập nhất nhật。 thế thọ thất thập nhất。 tháp ư bồ đề xã hữu。
tán viết
trường hoài chi tây
ngã ông hang tích
thải trà đổ vân
tị khổng đả thất
đái luy hậu côn
hối hận vô cực
chiêm thử hòa nam
thiên cổ nghi tắc
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
ấu ngộ sanh tử thậm vô thường
vãng tham hám san thân pháp vương
khí giảng tập thiền cần phất thức
tuần quy đạo củ khuy áo đường
tùy chúng thải trà đổ vân vụ
độc lập liễu nhiên bất thảng dương
tòng thử vô ngã siêu vật ngoại
thất sát chủ tọa đại cát tường
Việt dịch:
Sư họ Đường, người Tứ Châu. Năm 14 tuổi bà nội qua đời, thấy được nhân thế như huyễn nên vào chùa Cảnh Hội xuất gia, khi lớn đi khắp các giảng đường cầu học sau bỏ đi. Sư yết kiến sư Hám Sơn Cơ Long, nghe danh Bác Sơn Nguyên Lai hòa thượng liền tìm đến gặp. Sau đó tham yết chùa Kim Túc gặp sư Trừng tại Vân Môn, sau lại lên núi Bác sơn theo chúng hái trà, chợt thấy trên khe nước hiện hình ảnh bóng mây trắng, liền hiểu rằng cả thân tâm và thế giới đều bất khả đắc, sư xuất khẩu thuyết kệ trình sư Sơn. Sư Sơn ấn chứng nói kệ phó chúc. Sư đi về núi Uất Châu ở ẩn, sau đó xuất thế khai pháp, trụ trì bảy ngôi chùa. Sư sinh năm Mậu Tí hiệu Vạn Lịch. Ngày 11 tháng 3 năm Mậu Tuất đời Thuận Trị sư thị tịch, thọ 71 tuổi. Tháp dựng bên phải Bồ Đề Xã.
Bài tán:
Sông Hoài chảy về tây
Dấu chân tôi và ông
Hái trà nhìn mây bay
Lỗ mũi đà lạc mất.
Con cháu mang liên lụy
Hối hận vô cùng cực
Nhìn phương nam an hòa
Ngàn xưa theo mẫu mực.
Kệ:
Sinh tử sớm ngộ vô thường
Hám Sơn, tham vấn pháp vương gần kề
Bỏ giảng, dọn tâm tập thiền
Tuân theo quy củ cửa huyền mở ra
Sương mây thấy giữa khóm trà
Riêng lòng đã rõ chẳng là quẩn quanh
Đây vô ngã, vượt thế tình
Bảy lần chủ tọa pháp đình lành thay.
3.87 怡山空隱宗寶禪師 Di San Không Ẩn Tông Bảo Thiền Sư
七十世師。南海陸姓。年十六。自攜刀就磐石。禮佛剃落。縛茅於龍山。參向上事。一日閱語錄言。石壓笋斜出。崖懸華倒生。豁然冰釋。事母至孝。母卒。廬墓三月。後參愽山。山一日以倒騎牛入佛殿話。命眾下語。師呈頌曰。貪呈不覺曉。愈求愈轉渺。相逢正是渠。纔是猶顛倒。蟻子牽大磨。石人撫掌笑。別是活生機。不落宮商調。山為印記。後住羅浮。長慶。海幢。大弘博山之道。順治十八年七月二十二日。端坐而逝。壽六十二。全身塔於羅浮華首臺。
贊曰
石壓笋出 巖花倒懸 豁開兩眼 三更日現
處處逢渠 機若雷電 博山無端 牛騎佛殿
或說偈曰
◎一九八五年七月十七日‧宣公上人作
南海童子自落髮 獨居深山種竹蔴
石壓竹笋從旁出 懸崖異方連根發
天真野趣露玄妙 地靈人傑無我他
處處逢渠不相識 石人拍掌笑哈哈
Phiên âm:
sư。 nam hải lục tính。 niên thập lục。 tự huề đao tựu bàn thạch。 lễ phật thế lạc。 phược mao ư long san。 tham hướng thượng sự。 nhất nhật duyệt ngữ lục ngôn。 thạch áp duẩn tà xuất。 nhai huyền hoa đảo sanh。 hoát nhiên bang thích。 sự mẫu chí hiếu。 mẫu tuất。 lư mộ tam nguyệt。 hậu tham bác san。 san nhất nhật dĩ đảo kị ngưu nhập phật điện thoại。 mệnh chúng hạ ngữ。 sư trình tụng viết。 tham trình bất giác hiểu。dũ cầu dũ chuyển miểu。 tương phùng chánh thị cừ。 tài thị do điên đảo。 nghĩ tử khiên đại má。thạch nhân phủ chưởng tiếu。 biệt thị hoạt sanh cơ。 bất lạc cung thương điều。 san vi ấn kí。 hậu trụ la phù。 trường khánh。 hải tràng。 đại hoằng bác san chi đạo。 thuận trị thập bát niên thất nguyệt nhị thập nhị nhật。 đoan tọa nhi thệ。 thọ lục thập nhị。 toàn thân tháp ư la phù hoa thủ đài。
tán viết
thạch áp duẩn xuất
nham hoa đảo huyền
hoát khai lưỡng nhãn
tam canh nhật hiện
xử xử phùng cừ
cơ nhược lôi điện
bác san vô đoan
ngưu kị phật điện
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
nam hải đồng tử tự lạc phát
độc cư thâm san chủng trúc ma
thạch áp trúc duẩn tòng bàng xuất
huyền nhai dị phương liên căn phát
thiên chân dã thú lộ huyền diệu
địa linh nhân kiệt vô ngã tha
xử xử phùng cừ bất tương thức
thạch nhân phách chưởng tiếu ha ha
Việt dịch:
Sư họ Lục, người Nam Hải. Năm 16 tuổi tự cầm dao đến bên tảng đá lớn lễ Phật xuống tóc, kết am cỏ tại Long Sơn, tham cứu kinh điển. Một hôm nọ duyệt lại ngữ lục đến câu: “Đá đè trên mầm trúc. Hoa núi treo lơ lửng” thì hốt nhiên rỗng suốt như khối băng đã chảy tan. Sư chí hiếu cung dưỡng mẹ. Mẹ sư qua đời, sư dựng am tại mộ ba tháng. Sau đó tham yết sư Bác Sơn. Một hôm sư Sơn đưa ra thoại đầu ”cưỡi ngược trâu nhập Phật điện”, và ra lệnh cho đồ chúng tham cứu. Sư trình bài kệ:
Tham trình có hiểu chi đâu
Càng cầu càng lại mịt mù chuyển xoay
Gặp nhau chính thật hắn đây
Bởi lòng điên đảo hiện bày rõ thay
Kiến con khiên cái cối xay
Người đá lại vỗ hai tay mà cười
Cơ duyên linh hoạt đây rồi
Cung thương hòa điệu chẳng lơi nhịp đàn.
Sư Sơn ấn chứng. Sau sư trụ tại La Phù, Trường Khánh, Hải Tràng, hoằng dương pháp của sư Bác Sơn. Ngày 22 tháng 7, năm Thuận Trị thứ 18 sư đoan tọa mà hóa, thọ 62 tuổi. Táng toàn thân, tháp dựng tại Đài Hoa Thủ, núi La Phù.
Bài tán:
Đá đè trên măng trúc
Hoa núi treo lơ lửng
Chợt mở to đôi mắt
Canh ba mặt trời hồng.
Xứ xứ đều gặp ông
Cơ duyên như sấm chớp
Bác Sơn không manh mối
Cưỡi trâu vào Phật điện.
Kệ:
Nam Hải đồng tử tự tay đoạn tóc
Nơi núi sâu trồng gai, trúc một mình
Đọt măng tre bên cạnh đá trồi lên
Dốc núi nọ mầm rễ cây mới trổ
Cõi thiên chân vị diệu huyền hé mở
Chốn địa linh nhân kiệt chẳng ta, người
Xứ xứ gặp ông mà chẳng biết thôi
Người đá vỗ hai tay cười khúc khích.
3.88 蕃光凈璨禪師 Phiên Quang Tịnh Xán Thiền Sư
師。生金陵朱氏。參弁山有省。尋掩關。聞樹果墮瓦聲大悟。偈有。數翻觸處却相逢之句。破關。再謁山于百丈。師曰。千里遠來。乞師一接。山便打。師曰。謝和尚接引。曰。草鞋錢教誰還。師曰。和尚尊前怎敢造次。山曰。喫棒了。呈欸。師曰。孟春猶寒。伏惟和尚尊重。便出。無何。山付以衣拂。順治丙戌。師繼弁山席。晚主姑蘇之金仙。師道行卓絕。勵眾身先。戊戌春坐脫。全身墖於弁山霅水橋北。壽五十九。嗣法弟子二十餘人。
贊曰
樹頭果落 當陽逈出 徹法底源 奪百丈幟
繼席弁峰 麟趾襲襲 道播寰區 金仙古佛
或說偈曰
◎一九八五年七月十八日‧宣公上人作
金陵朱子淨璨尊 掩關潛修誦靈文
樹搖果墮瓜蒂落 花香鳥語大翻身
面對現實接考驗 耳聞空理悟前生
勵眾身先為表率 模範萬世立功勳
Phiên âm:
sư。 sanh kim lăng chu thị。tham biện san hữu tỉnh。 tầm yểm quan。 văn thụ quả đọa ngõa thanh đại ngộ。 kệ hữu。 sổ phiên xúc xứ tức tương phùng chi cú。phá quan。 tái yết san vu bách trượng。 sư viết。 thiên lí viễn lai。 khất sư nhất tiếp。 san tiện đả。 sư viết。 tạ hòa thượng tiếp dẫn。 viết。 thảo hài tiền giáo thùy hoàn。 sư viết。hòa thượng tôn tiền chẩm cảm tạo thứ。 san viết。 khiết bổng liễu。trình ai。 sư viết。 mạnh xuân do hàn。 phục duy hòa thượng tôn trọng。 tiện xuất。 vô hà。san phó dĩ y phất。 thuận trị bính tuất。 sư kế biện san tịch。 vãn chủ cô tô chi kim tiên。 sư đạo hạnh trác tuyệt。 lệ chúng thân tiên。 mậu tuất xuân tọa thoát。 toàn thân tháp ư biện san tráp thủy kiều bắc。 thọ ngũ thập cửu。 tự pháp đệ tử nhị thập dư nhân。
tán viết
thụ đầu quả lạc
đương dương hồi xuất
triệt pháp để nguyên
đoạt bách trượng xí
kế tịch biện phong
lân chỉ tập tập
đạo bá hoàn khu
kim tiên cổ phật
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
kim lăng chu tử tịnh xán tôn
yểm quan tiềm tu tụng linh văn
thụ diêu quả đọa qua đế lạc
hoa hương điểu ngữ đại phiên thân
diện đối hiện thật tiếp khảo nghiệm
nhĩ văn không lí ngộ tiền sanh
lệ chúng thân tiên vi biểu suất
mô phạm vạn thế lập công huân
Việt dịch:
Sư họ Chu, người Kim Lăng, nhân tham yết sư Biện Sơn có chỗ tỉnh ngộ nên đóng cửa ẩn tu, nghe được tiếng trái cây rơi trên mái ngói liền đại ngộ, trình kệ có câu: “Mấy phen đến chỗ ấy tương phùng”. Sư mở cửa, đến tham yết sư Sơn tại núi Bách Trượng. Sư nói: “Ngàn dặm đến đây, xin thầy một lần tiếp nhận.” Sư Sơn liền đánh cho một gậy. Sư nói: “Đa tạ hòa thượng đã tiếp dẫn”. Sư Sơn nói: “Hài cỏ đáng giá bao nhiêu, ai trở lại?”. Sư đáp: “Trước hòa thượng tôn kính, đâu dám đến yết kiến”. Sư Sơn nói: “Ăn gậy rồi giờ nói thử xem”. Sư đáp: “Đầu xuân còn lạnh, xin hòa thượng cẩn thận”. Sư liền đi ra, chẳng nói gì nữa. Sư Sơn phó y và phất tử. Năm Bính Tuất hiệu Thuận Trị, sư nối pháp sư Sơn, những năm về già sư trụ tại chùa Kim Tiên, Cô Tô. Đạo hạnh sư trác tuyệt, tự mình làm gương khích lệ quần chúng. Mùa xuân năm Mậu Tuất sư an tọa mà hóa. Tháp dựng tại Biện Sơn, phía bắc cầu Sáp Thủy, táng toàn thân. Sư thọ 59 tuổi, đệ tử nối pháp hơn 20 vị.
Bài tán:
Trên cây quả rụng
Mặt trời rực sáng
Thấu triệt nguồn pháp
Đoạt cờ Bách Trượng.
Nối pháp núi Biện
Lớp lớp chân lân
Đạo truyền các cõi
Kim Tiên Cổ Phật.
Kệ:
Chu tôn giả Kim Lăng là Tịnh Xán
Đóng cửa ẩn tu trì tụng linh văn
Cây rung rơi cuống dưa tàn
Hoa thơm nghiêng cánh chim ngàn líu lo.
Mặt đối mặt thăm dò, kiểm chứng
Tai nghe Không ngộ lý trước khi sinh
Khuyên người mẫu mực trước tiên
Vạn đời mô phạm lập nên công trình.
3.89 久默大音禪師 Cửu Mặc Đại Âm Thiền Sư
師。嘉禾語溪姚氏子。遍歷講肆。博通典籍。參雲門。天童諸大老。聞瑞白和尚住鐵壁。居往參次。剛補郊蓬。命破竹。師問曰。如何下手。瑞曰。劈篾去。恍有所入。後因托鉢因緣大悟。再參瑞於弁山。山問曰。正恁麽時如何。師曰。侍者點燈來。山曰。點後如何。師曰。照天照地。山曰。如此則遍界光明去也。師曰。難瞞和尚。山印可。繼席弁山。為第二代。示寂。墖於本山之北塢。
贊曰
拶破鐵壁 拈得一燈 照鑑天下 法戰通弘
辯才無礙 雨致雲興 弁山頂上 普潤三根
或說偈曰
◎一九八五年七月十九日‧宣公上人作
徧參雲門天童老 到處無人讚歎好
瑞白破竹開天地 大音拈華知晚早
四辯無敵斬荆棘 六度有岸登者渺
久默一鳴天下聞 法界衆生證大覺
Phiên âm:
sư。 gia hòa ngữ khê diêu thị tử。 biến lịch giảng tứ。 bác thông điển tịch。 tham vân môn。thiên đồng chư đại lão。 văn thụy bạch hòa thượng trụ thiết bích。 cư vãng tham thứ。 cương bổ bồng。 mệnh phá trúc。 sư vấn viết。 như hà hạ thủ。 thụy viết。 phách miệt khứ。 hoảng hữu sở nhập。 hậu nhân thác bát nhân duyên đại ngộ。 tái tham thụy ư biện san。 san vấn viết。 chánh nhẫm ma thì như hà。 sư viết。thị giả điểm đăng lai。 san viết。 điểm hậu như hà。 sư viết。 chiếu thiên chiếu địa。 san viết 。 như thử tắc biến giới quang minh khứ dã。 sư viết。 nan man hòa thượng。 san ấn khả。 kế tịch biện san。 vi đệ nhị đại。 kì tịch。tháp ư bổn san chi bắc ổ。
tán viết
tạt phá thiết bích
niêm đắc nhất đăng
chiếu giám thiên hạ
pháp chiến thông hoằng
biện tài vô ngại
vũ trí vân hưng
biện san đính thượng
phổ nhuận tam căn
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt thập cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
biến tham vân môn thiên đồng lão
đáo xử vô nhân tán thán hảo
thụy bạch phá trúc khai thiên địa
đại âm niêm hoa tri vãn tảo
tứ biện vô địch trảm kinh cức
lục độ hữu ngạn đăng giả miểu
cửu mặc nhất minh thiên hạ văn
pháp giới chúng sanh chứng đại giác
Việt dịch:
Sư họ Diêu, người Ngữ Khê, Gia Hòa. Sư đi khắp nơi giảng pháp, thông suốt điển tịch, tham kiến Vân Môn và chư đại lão hòa thượng tại Thiên Đồng. Lại nghe sư Thụy Bạch ở Thiết Bích liền tìm đến tham yết, thấy sư Thụy Bạch đang lợp mái nhà, ra lệnh đi chẻ tre, sư hỏi: “Chẻ như thế nào?”. Sư Thụy nói: “Lấy dao bổ xuống” sư nghe liền khai ngộ. Sau nhân việc dọn bình bát sư đại ngộ. Sư trở lại tham yết sư Thụy tại Biện Sơn. Sư Sơn hỏi: “Ngay giữa lúc ấy thì như thế nào?”. Sư đáp: “Như thị giả mang đèn đến”. Sư Sơn nói: “Sau đó thì sao?”. Đáp: “chiếu trời chiếu đất”. Sư Sơn nói: “Như ở đây thì ánh sáng tỏa khắp nơi phải chăng?”. Đáp: “Thật khó dối hòa thượng.” Sư Sơn ấn chứng. Sư thừa pháp Biện Sơn, đế nối đời thứ hai, sư thị tịch. Tháp dựng hướng bắc núi xưa.
Bài tán:
Phá vỡ tường vách sắt
Một ngọn đèn trong tay
Chiếu soi khắp thiên hạ
Cuộc pháp chiến rộng bày.
Biện tài không ngăn ngại
Mưa pháp mây phiêu bồng
Đỉnh Biện sơn cao vút
Khắp ba căn thấm nhuần
Kệ:
Lão Thiên Đồng khắp Vân Môn tham vấn
Đến chỗ không người tán thán hay thay
Thụy Bạch chẻ tre trời đất lộ bày
Đại Âm niêm hoa biết đêm ngày, sớm tối.
Tứ biện vô địch dứt trừ quấy rối
Lục độ bến kia kẻ biền biệt, phiêu dao
Trên dưới nghe Cửu Mặc, một tiếng gào
Khắp pháp giới chúng sinh về cõi giác.
3.90 孤崖淨聰禪師 Cô Nhai Tịnh Thông Thiền Sư
七十一世師。湖廣德安府人。久依黃檗雲門。復參瑞白和尚於紹興戒珠寺。拔為第二座。一日。瑞示眾曰。無垢世界因甚又要打造浴堂。師曰。若不打造怎顯無垢。瑞曰。誰不識汝是西堂師。拂袖而出。遂付以衣拂。師中興洞山。道震海內。江西之民皆稱洞山古佛再來。新豐一曲。唱高和寡。順治丁亥三月示寂。墖於金牛峯下。
贊曰
璞玉蘊石 玄珠韜光 入弁山室 乃不囊藏
再來古佛 海內稱揚 新豐一曲 重震西江
或說偈曰
◎一九八五年七月廿二日 ‧宣公上人作
韜光晦迹戒珠堂 善價待估非蘊藏
身爲西座化東土 心無垢染卽清涼
洞山血脈流海內 孤崖峰頂澤萬方
大聖出興利羣品 曲高和寡天地長
Phiên âm:
sư。 hồ quảng đức an phủ nhân。 cửu y hoàng bách vân môn。phục tham thụy bạch hòa thượng ư thiệu hưng giới châu tự。 bạt vi đệ nhị tọa。 nhất nhật。 thụy kì chúng viết。 vô cấu thế giới nhân thậm hựu yếu đả tạo dục đường。sư viết。 nhược bất đả tạo chẩm hiển vô cấu。 thụy viết。 thùy bất thức nhữ thị tây đường sư。phất tụ nhi xuất。 toại phó dĩ y phất。 sư trung hưng động san。 đạo chấn hải nội。 giang tây chi dân giai xưng động san cổ phật tái lai。 tân phong nhất khúc。xướng cao hòa quả。 thuận trị đinh hợi tam nguyệt thị tịch。tháp ư kim ngưu phong hạ。
tán viết
phác ngọc uẩn thạch
huyền châu thao quang
nhập biện san thất
nãi bất nang tang
tái lai cổ phật
hải nội xưng dương
tân phong nhất khúc
trọng chấn tây giang
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt nhập nhị nhật ‧
Tuyên công thượng nhân tác
thao quang hối tích giới châu đường
thiện giá đãi cổ phi uẩn tàng
thân vi tây tọa hóa đông thổ
tâm vô cấu nhiễm tức thanh lương
đỗng san huyết mạch lưu hải nội
cô nhai phong đính trạch vạn phương
đại thánh xuất hưng lợi quần phẩm
khúc cao hòa quả thiên địa trường
Việt dịch:
Sư người phủ Đức An, Hồ Quảng, từ lâu nương theo Hoàng Bách, Vân Môn, lại tham yết hòa thượng Thụy Bạch tại chùa Giới Châu, Thiệu Hưng, được đề cử vào tòa thứ hai. Một hôm, sư Bạch nói với đồ chúng: “Thế giới vốn không ô nhiễm thì sao lại tạo nơi chỗ để tẩy uế?”. Sư đáp: “Nếu không tạo thì làm sao thấy rõ là không ô nhiễm?”. Sư Thụy nói: “Ai mà chẳng biết ông chính là sư Tây Đường.” Sư phất tay áo bước ra. Sau đó sư Thụy trao y và phất tử cho sư nối pháp. Sư trung hưng Động Sơn, vang danh khắp nước, người Giang Tây gọi sư là Động Sơn cổ Phật tái lai. Một khúc Tân Phong xướng lên hiếm người phụ họa. Tháng ba năm Đinh Hợi hiệu Thuận Trị sư thị tịch, tháp dựng nơi chân núi Kim Ngưu.
Bài tán:
Ngọc quý tàng trong đá
Huyền châu ẩn ánh sáng
Vào tận thất Biện Sơn
Không dấu được cẩm nang.
Cổ Phật nay trở lại
Xứ xứ đồng tán dương
Tân Phong một khúc hát
Vang động khắp Tây giang.
Kệ:
Nơi Giới Châu ngăn che ánh sáng
Giá cao chờ đích đáng lộ tích tông
Ngồi tòa tây độ cõi đông
Tâm vô cấu nhiễm sạch trong, thanh tuyền.
Huyết mạch Động Sơn lưu truyền trong nước
Đỉnh Cô Nhai nhuần ân phước vạn phương
Đại thánh hiện, vạn vật hưng
Hợp hòa một khúc thiên trường mấy ai.
3.91 元潔淨瑩禪師 Nguyên Khiết Tịnh Oánh Thiền Sư
師。維揚莊氏子。參瑞和尚於紹興戒珠寺。看念佛是誰話。聞香板聲。值得虛空粉碎。入方丈呈白。瑞頷之。一日。瑞示眾。舉高峰海底泥牛話問眾。且道。是那一句能縱能奪。師指旁僧云。此個僧是紹興人。瑞便打。師便喝。瑞連棒打。出執巾瓶十二載。竭盡玄微。開法古洞山。雲嵓。弁山。顯聖諸剎。康熙辛吏年。示寂於顯聖。門人奉遺命。塔於江西雲巖。
贊曰
捉敗天目 看破雄峯 當揚推出 句在其中
交馳棒喝 電閃雷轟 洞源瀼瀼 萬古流通
或說偈曰
◎一九八五年七月廿五日‧宣公上人作
維揚莊子壯山河 香板聲中息奔波
海底泥牛無踪跡 雲巖木虎有死活
瑞白棒下出鐵漢 紹興戒珠入網羅
雷霆萬鈞摧魔外 天下太平不佛佛
Phiên âm:
sư。 duy dương trang thị tử。tham thụy hòa thượng ư thiệu hưng giới châu tự。 khán niệm phật thị thùy thoại。 văn hương bản thanh。 trị đắc hư không phấn toái。 nhập phương trượng trình bạch。 thụy hạm chi。 nhất nhật。 thụy kì chúng。 cử cao phong hải để nê ngưu thoại vấn chúng。 thả đạo。 thị na nhất cú năng túng năng đoạt。 sư chỉ bàng tăng vân。 thử cá tăng thị thiệu hưng nhân。 thụy tiện đả。sư tiện hát。 thụy liên bổng đả。 xuất chấp cân bình thập nhị tái。 kiệt tận huyền vi。 khai pháp cổ đỗng san。 vân nghiêm 。 biện san。 hiển thánh chư sát。 khang hi tân hợi niên。 thị tịch ư hiển thánh。 môn nhân phụng di mệnh。 tháp ư giang tây vân nham。
tán viết
tróc bại thiên mục
khán phá hung phong
đương dương thôi xuất
cú tại kì trung
giao trì bổng hát
điện thiểm lôi oanh
đỗng nguyên nhương nhương
vạn cổ lưu thông
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt nhập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
duy dương trang tử tráng san hà
hương bản thanh trung tức bôn ba
hải để nê ngưu vô tung tích
vân nham mộc hổ hữu tử hoạt
thụy bạch bổng hạ xuất thiết hán
thiệu hưng giới châu nhập võng la
lôi đình vạn quân tồi ma ngoại
thiên hạ thái bình bất phật phật
Việt dịch:
Sư họ Trang, người Duy Dương, tham yết hòa thượng Thụy tại chùa Giới Châu, Thiệu Hưng, khán thoại đầu “niệm Phật là ai”. Một hôm sư nghe tiếng hương bảng thì thấy toàn hư không nát vụn, liền vào phương trượng trình thầy. Sư Thụy gật đầu. Một hôm sư Thụy trước đồ chúng nêu ra thoại đầu “núi cao đáy biển có trâu bùn” đển hỏi đồ chúng. Sư Thụy lại nói: “Gì là một câu có thể phóng túng, thông đạt?”. Sư chỉ vị tăng đứng bên cạnh, nói: “Vị tăng này chính là người Thiệu Hưng”. Sư Thụy liền đánh một gậy. Sư hét lớn. Sư Thụy liên tiếp đập gậy vào người sư. Sư rời thầy đến khoảng 12 năm mới thấu rõ huyền chỉ. Sư khai pháp Động Sơn, Vân Nghiêm, Biện Sơn, Hiển Thánh. Năm Tân Hợi đời Khang Hi (1672) sư thị tịch tại Hiển Thánh. Đồ chúng theo di mệnh dựng tháp tại Vân Nham, Giang Tây.
Bài tán:
Đánh bại Thiên Mục
Xem phá Hùng Phong
Đường hoàng ẩn hiện
Ngay tại một câu.
Gậy và tiếng hét
Sấm dậy vang trời
Hang sâu sương đọng
Luân chuyển muôn đời.
Kệ:
Duy Dương họ Trang, khí núi sông
Tiếng cây hương bản dứt chạy rông
Đáy biển trâu bùn không dấu tích
Vân Nham cọp gỗ há sống nhăn.
Một gậy Thụy Bạch hiện Hán tử
Thiệu Hưng, Giới Châu sa lưới trần
Sấm sét vạn cân tan ma chướng
Thiên hạ thái bình Phật vĩnh hằng.
3.92 雲淙淨訥禪師 Vân Tông Tịnh Nột Thiền Sư
七十一世師。湖廣王氏子。參瑞老人於百丈。清明掃大智祖塔回。丈問曰。見祖師麼。師曰。骨瘦一條石。輕衣滿院林。丈曰。有何指示。師曰。和風撲面涼。丈曰。即今聻。師曰。相隨來也。丈曰。來後如何。師曰。雄峯蹦 跳。丈曰。只得一半。師曰。已是多了。開法湖廣義山。於康熙癸丑四月二十三日示寂。塔於義山。
贊曰
祖師來也 雄峯跳 珠走盤圓 機舒閫奧
師資密嚴 爪牙弘肇 光透重重 寶鏡高照
或說偈曰
◎一九八五年七月廿六日‧宣公上人作
清明掃墓見祖師 骨瘦如石披輕衣
有何指示說不出 無一文字道天機
人死爲鬼鬼怕聻 凡轉成聖聖非奇
剛毅木訥仁者近 五濁娑婆淨在西
Phiên âm:
sư。 hồ quảng vương thị tử。tham thụy lão nhân ư bách trượng。thanh minh tảo đại trí tổ tháp hồi。 trượng vấn viết。 kiến tổ sư ma。 sư viết。 cốt sấu nhất điều thạch。 khinh y mãn viện lâm。 trượng viết。 hữu hà chỉ kì。 sư viết。 hòa phong phác diện lương。 trượng viết。 tức kim nễ。 sư viết。 tương tùy lai dã。 trượng viết。 lai hậu như hà。 sư viết。 hùng phong băng khiêu。 trượng viết。 chỉ đắc nhất bán。 sư viết。 dĩ thị đa liễu 。 khai pháp hồ quảng nghĩa san。ư khang hi quý sửu tứ nguyệt nhị thập tam nhật kì tịch。 tháp ư nghĩa san。
tán viết
tổ sư lai dã
hùng phong khiêu
châu tẩu bàn viên
cơ thư khổn áo
sư tư mật nghiêm
trảo nha hoằng triệu
quang thấu trọng trọng
bảo kính cao chiếu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt nhập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thanh minh tảo mộ kiến tổ sư
cốt sấu như thạch phi khinh y
hữu hà chỉ kì thuyết bất xuất
vô nhất văn tự đạo thiên ki
nhân tử vi quỷ quỷ phạ nễ
phàm chuyển thành thánh thánh phi kì
cương nghị mộc nột nhân giả cận
ngũ trọc sa bà tịnh tại tây
Việt dịch:
Sư họ Vương, người Hồ Quảng, tham kiến Thụy lão sư tại Bách Trượng, thanh minh tảo tháp của tổ Đại Trí trở về. Sư Trượng hỏi: “Có gặp tổ sư không?”. Đáp: “Xương như hóa đá. Áo phất đầy tu viện”. Sư Trượng nói: “Có chỉ rõ gì không?”. Đáp: “Gió điều hòa mát mẻ”. Sư Trượng nói: “Đúng rồi đó . Sư đáp: “Cùng theo đến”. Sư Trượng nói: “ Sau thì thế nào?”. Đáp: “núi đồi nhảy múa”. Sư Trượng nói: “Chỉ được một nửa”. Sư nói: “Cũng là nhiều rồi”. Sư khai pháp tại Nghĩa Sơn, Hồ Quảng. Ngày 23 tháng 4 năm Quý Sửu sư thị tịch. Tháp dựng tại Nghĩa Sơn.
Bài tán:
Tổ sư nay trở lại
Chấn động núi đồi
Châu lăn tròn trong khay
Cơ phong thâm áo
Sư dụng pháp nghiêm mật
Móng vuốt sắc vươn dài
Trùng trùng quang minh hiện
Gương báu chiếu đỉnh cao.
Kệ:
Thanh minh tảo mộ thấy Tổ sư
Xương cứng như đá, áo vải thô
Có chỉ bảo gì, không nghe thuyết
Một câu chẳng có, ấy thiên cơ.
Người chết thành quỷ, quỷ sợ tích*
Phàm chuyển thành thánh, thánh chẳng kỳ
Như cây cứng cõi thành nhân vậy
Ngũ trược sa bà, tịnh cõi Tây.
……………….
*Một âm là tích. (Danh) Ma chết gọi là tích 聻. ◇Liêu trai chí dị 聊齋志異: Nhân tử vi quỷ, quỷ tử vi tích. Quỷ chi úy tích, do nhân chi úy quỷ dã 人死為鬼, 鬼死為聻. 鬼之畏聻, 猶人之畏鬼也 (Chương A Đoan 章阿端) Người chết thành ma, ma chết thành tích. Ma sợ tích, cũng như người sợ ma vậy.
3.93 伴我淨侶禪師 Bạn Ngã Tịnh Lữ Thiền Sư
師。德清張氏子。參弁山瑞老和尚。山問曰。如何是你自己。師擬對。山即打出。遂徹見山用處。大笑。山聞。喚進方丈。問曰。你昨夜為何大笑。師曰。今日又不笑也。山曰。又來那。師拂袖出。山示以偈。有金魚壁上行之句。復問曰。你且行行看。師拜云。驚天動地去也。山曰。未信你在。師曰。從教萬古疑殺。順治己丑。開法語溪。虎嘯。苕之。資福。弁山等剎。師道德高古。不現喜怒之色。儒林大賢。法門宗匠。示寂後塔於老弁山之右。
贊曰
大笑一聲 驚天動地 打失眼睛 拾得巴鼻
道大古今 雲興雨濟 夾溪逆流 了無邊際
或說偈曰
◎一九八五年七月廿七日‧宣公上人作
知假尋眞走江山 背塵合覺見一端
認賊作子狂顚漢 染苦爲樂守屍仙
淨侶痛吃無情棒 我公超出有漏天
濟河焚舟决勝負 法門宗匠固宜然
Phiên âm:
sư。 đức thanh trương thị tử。tham biện san thụy lão hòa thượng。san vấn viết。 như hà thị nhĩ tự kỉ。 sư nghĩ đối。 san tức đả xuất。 toại triệt kiến san dụng xứ。 đại tiếu。 san văn。 hoán tiến phương trượng。 vấn viết。 nhĩ tạc dạ vi hà đại tiếu。 sư viết。 kim nhật hựu bất tiếu dã。 san viết。 hựu lai na。 sư phất tụ xuất。 san kì dĩ kệ。 hữu kim ngư bích thượng hành chi cú。 phục vấn viết。 nhĩ thả hành hành khán。 sư bái vân。 kinh thiên động địa khứ dã。 san viết。 vị tín nhĩ tại。 sư viết。 tòng giáo vạn cổ nghi sát。 thuận trị kỉ sửu。 khai pháp ngữ khê。 hổ khiếu 。 điều chi。 tư phúc。 biện san đẳng sát。 sư đạo đức cao cổ。 bất hiện hỉ nộ chi sắc。 nho lâm đại hiền。 pháp môn tông tượng。 thị tịch hậu tháp ư lão biện san chi hữu。
tán viết
đại tiếu nhất thanh
kinh thiên động địa
đả thất nhãn tình
thập đắc ba tị
đạo đại cổ kim
vân hưng vũ tế
giáp khê nghịch lưu
liễu vô biên tế
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên thất nguyệt nhập thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tri giả tầm chân tẩu giang san
bối trần hợp giác kiến nhất đoan
nhận tặc tác tử cuồng điên hán
nhiễm khổ vi nhạc thủ thi tiên
tịnh lữ thống cật vô tình bổng
ngã công siêu xuất hữu lậu thiên
tế hà phần chu quyết thắng phụ
pháp môn tông tượng cố nghi nhiên
Việt dịch:
Sư họ Trương, người Đức Thanh, tham lão hòa thượng Biện Sơn. Sư Sơn hỏi: “Tự kỷ của ông là gì?”. Sư đang suy nghĩ thì bị sư Sơn đánh đuổi ra. Sư liền thấy chỗ dụng của thầy nên cười lớn. Sư Sơn nghe nói nên gọi vào phương trượng hỏi: “Đêm qua ông vì cớ gì mà cười lớn như vậy?”. Đáp: “Hôm nay thì không cười”. Sư Sơn nói: “Lại đến đâu?”. Sư rủ tay áo đi ra. Sư Sơn nói kệ có câu: “có con cá vàng đi trên tường”. Lại nói: “Ông thử đi xem”. Sư bái lạy, nói: “Kinh thiên động địa là đi”. Sư Sơn nói: “Chưa tin ông ở đây”. Sư đáp: “Theo lời người xưa nghi là hại”. Năm Kỷ Sửu hiệu Thuận Trị sư khai pháp tại Ngữ Khê, cọp rống tại Điều Chi, Tư Phúc, các chùa ở Biện sơn. Đạo đức sư cao minh như người xưa, không hề lộ vẻ buồn vui, các bậc đại hiền trong Nho lâm đều cho sư là bậc tôn tượng của pháp môn. Sư thị tịch, tháp dựng bên phải Biện Sơn.
Bài tán:
Một tiếng cười lớn
Đất động trời kinh
Đánh mất mắt tinh
Nắm được chóp mũi.
Đại đạo xưa nay
Mây cuộn mưa trút
Dòng khe chảy ngược
Không chỗ tận cùng.
Kệ:
Biết giả tìm chân khắp núi sông
Bối trần hợp giác thấy mối giềng
Nhận giặc làm con là kẻ ngốc
Lấy khổ làm vui giữ thây tiên.
Nhận gậy vô tình ôi Tịnh Lữ
Thầy tôi siêu xuất chốn não phiền
Qua sông thuyền đốt phân hơn kém
Long tượng pháp môn tất vững bền.
3.94 遠門淨柱禪師 Viễn Môn Tịnh Trụ Thiền Sư
師。閩漳陳氏子。閱雲棲七筆勾。慨然堅出世志。參石雨和尚於晉明。雨問曰。不是心。不是佛。不是物。畢竟是個甚麽。師曰。天人群生類。皆承此恩力。雨曰。懷州牛喫禾。益州馬腹脹。又作麽生。師以頌答曰。春至花開日。秋來葉落時。兒孫元得力。室內不曾知。雨頷之。繼席佛日。中興龍唐。順治甲午臈月三十日。集眾曰。古人叫苦叫快活。弄鬼眼睛。山僧不作者般去就。何也。漢家自有制度。歛目常逝。墖全身於龍唐。
贊曰
心佛俱非 運出武庫 葉落花開 爪牙全露
撐起佛日 象龍川赴 看取令行 漢家制度
或說偈曰
◎一九八五年八月一日‧宣公上人作
夢幻泡影富貴名 妻財子祿本無情
非物心佛皆不是 即中有無俱離形
春至花開萬芳秀 秋末葉落一場空
個裏消息君知否 日東轉西又矇矓
Phiên âm:
sư。 mân chương trần thị tử。duyệt vân tê thất bút câu。 khái nhiên kiên xuất thế chí。 tham thạch vũ hòa thượng ư tấn minh。 vũ vấn viết。 bất thị tâm。 bất thị phật。 bất thị vật。 tất cánh thị cá thậm ma。 sư viết。 thiên nhân quần sanh loại。 giai thừa thử ân lực。 vũ viết。hoài châu ngưu khiết hòa。 ích châu mã phúc trướng。 hựu tác ma sanh。 sư dĩ tụng đáp viết。 xuân chí hoa khai nhật。 thu lai diệp lạc thì。 nhi tôn nguyên đắc lực 。 thất nội bất tằng tri。 vũ hạm chi。 kế tịch phật nhật。trung hưng long đường。 thuận trị giáp ngọ lạp nguyệt tam thập nhật。 tập chúng viết。 cổ nhân khiếu khổ khiếu khoái hoạt。 lộng quỷ nhãn tình。san tăng bất tác giả bàn khứ tựu。 hà dã。 hán gia tự hữu chế độ。 liễm mục thường thệ tháp toàn thân ư long đường。
tán viết
tâm phật câu phi
vận xuất vũ khố
diệp lạc hoa khai
trảo nha toàn lộ
sanh khởi phật nhật
tượng long xuyên phó
khán thủ lệnh hành
hán gia chế độ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
mộng huyễn phao ảnh phú quý danh
thê tài tử lộc bổn vô tình
phi vật tâm phật giai bất thị
tức trung hữu vô câu li hình
xuân chí hoa khai vạn phương tú
thu mạt diệp lạc nhất tràng không
cá lí tiêu tức quân tri phủ
nhật đông chuyển tây hựu mông lung
Việt dịch:
Sư họ Trần, người Mân Chương, nhân duyệt Vân Thê thất bút có câu: “ Cảm khái cái chí xuất thế kiên trì”. Sư tham yết hòa thượng Thạch Vũ tại Tấn Minh. Sư Vũ hỏi: “Chẳng là Tâm, chẳng là Phật. Chẳng là vật. Vậy rốt ráo là cái gì?”. Sư đáp: “Các cõi Trời người đều thừa ân đức ấy”. Sư Vũ nói: “Bò ở Hoài Châu ăn lúa, ngựa ở Ích Châu no bụng. Lại sinh ra thứ gì?”. Sư nói kệ:
Xuân về hoa nở
Thu đến lá rơi
Con cháu đều đắc lực
Trong nhà chẳng biết thôi.
Sư Vũ ấn chứng sư nối pháp trung hưng chùa Long Đường. Ngày 30 tháng 12 năm Giáp Ngọ đời Thuận Trị sư tập họp đồ chúng, nói: “Người xưa kêu khổ kêu vui náo loạn như mắt quỷ tinh ranh. Kẻ sơn tăng vô tác này đi kiểu nào cũng xong.” Tháp dựng nơi Long Đường, táng toàn thân.
Bài tán:
Tâm và Phật đều Không
Xuất sinh nguồn sức mạnh
Lá rụng rồi hoa trổ
Móng vuốt lộ nguyên hình.
Phật tuệ nhật sinh khởi
Rồng voi vừa đến nơi
Y theo lệnh mà làm
Theo chế độ nhà Hán.
Kệ:
Phú quý danh như mộng bọt bèo
Vợ con tài lộc vốn vô tình
Ngoài vật, Phật, tâm đều chẳng phải
Vô tức Hữu Trung* chẳng bóng hình.
Khắp nơi tươi đẹp hoa xuân nở
Lá rụng tàn thu một khoảng không
Thịnh suy chốn ấy ông đà biết?
Về Tây mờ nhạt thái dương hồng.
…………..
* Trung đạo
3.95 三疾淨甫禪師 Tam Tật Tịnh Phủ Thiền Sư
七十一世師。紹興呂氏子。世業儒。矢志出塵。參萬法歸一。聞鶯聲大悟。遂謁密雲和尚於金粟。有相契語。密即出船子接夾山頌。示師續末後一句。師應聲曰。鶯鶯還是紅娘俏之句。密可之。後參三宜和尚於顯聖。宜問曰。望仙橋討本道。公驗曾納得否。師曰。昨日六分銀。請得玄沙錄。宜曰。未跨船絃好與三十棒。如何免得。師曰。道甚麽。宜深器之。有先輩漏網之語。出住吳興清涼寺。順治庚子冬示寂。門人建墖於凝翠庵後。
贊曰
一語驚羣 聳動金粟 再入雲門 師子啐喙
爐韝弘開 家聲嚴肅 清涼山中 慧日高旭
或說偈曰
◎一九八五年八月二日‧宣公上人作
君子所為眾難識 逆來順受少人知
翻翻滾滾長江浪 沸沸騰騰煩惱馳
船子夾山紅娘俏 巢父許由綠珠失
三疾禪師清淨眼 明辨是非人天師
Phiên âm:
sư。 thiệu hưng lữ thị tử。thế nghiệp nho。 thỉ chí xuất trần。 tham vạn pháp quy nhất。văn oanh thanh đại ngộ。 toại yết mật vân hòa thượng ư kim túc。hữu tương khế ngữ。 mật tức xuất thuyền tử tiếp giáp san tụng。 kì sư tục mạt hậu nhất cú。 sư ứng thanh viết。 oanh oanh hoàn thị hồng nương tiếu chi cú。 mật khả chi。 hậu tham tam nghi hòa thượng ư hiển thánh。 nghi vấn viết。 vọng tiên kiều thảo bổn đạo。 công nghiệm tằng nạp đắc phủ。 sư viết。tạc nhật lục phân ngân。 thỉnh đắc huyền sa lục。 nghi viết。 vị khóa thuyền huyền hảo dữ tam thập bổng。 như hà miễn đắc。 sư viết。 đạo thậm ma。 nghi thâm khí chi。 hữu tiên bối lậu võng chi ngữ。 xuất trụ ngô hưng thanh lương tự。 thuận trị canh tử đông thị tịch。 môn nhân kiến tháp ưng ưng thúy am hậu。
tán viết
nhất ngữ kinh quần
tủng động kim túc
tái nhập vân môn
sư tử thối uế
lô câu hoằng khai
gia thanh nghiêm túc
thanh lương san trung
tuệ nhật cao húc
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
quân tử sở vi chúng nan thức
nghịch lai thuận thụ thiểu nhântri
phiên phiên cổn cổn trườnggiang lãng
phí phí đằng đằng phiền não trì
thuyền tử giáp san hồng nương tiếu
sào phụ hứa do lục châu thất
tam tật thiện sư thanh tịnh nhãn
minh biện thị phi nhân thiên sư
Việt dịch:
Sư họ Lữ, người Thiệu Hưng, con nhà Nho, mang chí xuất trần, nhân tham thoại đầu “vạn pháp quy nhất” chợt nghe chim oanh hót liền đại ngộ. Sư tham yết hòa thượng Mật Vân tại Kim Túc, lời tương hợp. Sư Mật Vân nêu dẫn bài tụng “thuyền giáp núi” và bảo sư nói câu tiếp sau. Sư ứng khẩu nói câu “oanh oanh bay trở lại bên thiếu nữ xinh đẹp”. Sư Vân vừa ý. Sau đó sư tham yết sư Tam Nghi tại chùa Hiển Thánh. Sư Nghi hỏi: “Quay lại Tiên Kiều để tìm đạo gốc, ông chứng nghiệm, thu nạp được gi?”. Sư đáp: “Ngày hôm qua có sáu phân bạc thỉnh Huyền Sa Lục”. Sư Nghi nói: “Chưa nhảy qua thuyền, dây đàn và 30 gậy làm sao tránh được”. Sư đáp: “Đạo là như vậy đó”. Sư Nghi biết là hàng pháp khí mà bậc tiền bối đã không để chạy thoát. Sư khai pháp tại chùa Thanh Lương, Ngô Hưng. Năm Canh Tí đời Thuận Trị sư thị tịch, tháp dựng phía sau am Ngưng Thúy.
Bài tán:
Một câu kinh lòng người
Chùa Kim Túc rúng động
Trở lại đất Vân Môn
Sư tử gầm tiếng rống.
Lò rèn mở lớn rộng
Nghiêm túc nền gia phong
Giữa dãy núi Thanh Lương
Vầng tuệ nhật chớm hồng.
Kệ:
Việc quân tử làm người khó biết
Thuận nghịch tiếp nhận mấy ai đang
Cuồn cuộn sóng nước Trường Giang
Sục sôi ào ạt xóa tan não phiền
Thiếu nữ xinh khi thuyền giáp núi
Sào Hứa, đà rơi túi ngọc xanh*
Mắt thiền Tam Tật tịnh thanh
Thiên nhân sư biểu, biện minh rõ ràng.
…………………………..
*Chỉ cho Lục Châu người thiếp của Thạch Sùng đời Tấn
3.96 天愚淨寶禪師 Thiên Ngu Tịnh Bảo Thiền Sư
師。江西新城歐氏子。久參弁山久默和尚。久示寂。復參寶壽石雨和尚。雨問曰。那裏來。師曰。弁山。雨曰。既在弁山。來遮裏作甚麼。師曰。特來親近和尚。雨曰。將甚麼來親近老僧。師遂舉手巾曰。麤手巾一條。雨曰。也是閑家具。師曰。日用也少他不得。後印記。順治丙申。開法禹航南山。越州顯聖。嘉禾興善。杭之紫雲四座道場。宗風丕振。師世壽六十有七。臘四十有一。康熙乙卯八月十三日示寂。塔於南山左壠。
贊曰
一擊金聲 兩耳斷送 拈得巾子 善乎動用
坐斷象峯 翱翔綵鳳 苕水淵淵 一滴一凍
或說偈曰
◎一九八五年八月五日‧宣公上人作
天資愚癡少聰明 久參弁山苦用功
璞玉琢成無價寶 純金煉就警世鐘
一條手巾了生死 百千三昧化羣萌
高山仰止思不盡 歲寒然後有青松
Phiên âm:
sư。 giang tây tân thành âu thị tử。 cửu tham biện san cửu mặc hòa thượng。 cửu thị tịch。phục tham bảo thọ thạch vũ hòa thượng。vũ vấn viết。 na lí lai。sư viết。 biện san。 vũ viết。 kí tại biện san。 lai già lí tác thậm ma。 sư viết。đặc lai thân cận hòa thượng。vũ viết。 tương thậm ma lai thân cận lão tăng。 sư toại cử thủ cân viết。 thô thủ cân nhất điều。 vũ viết。 dã thị nhàn gia cụ。 sư viết。 nhật dụng dã thiểu tha bất đắc。 hậu ấn kí。thuận trị bính thân。 khai pháp vũ hàng nam san。 việt châu hiển thánh。 gia hòa hưng thiện。 hàng chi tử vân tứ tọa đạo tràng。 tông phong phi chấn。 sư thế thọ lục thập hữu thất。 lạp tứ thập hữu nhất。 khang hi ất mão bát nguyệt thập tam nhật kì tịch。 tháp ư nam san tả lũng。
tán viết
nhất kích kim thanh
lưỡng nhĩ đoạn tống
niêm đắc cân tử
thiện hồ động dụng
tọa đoạn tượng phong
cao tường thải phụng
điều thủy uyên uyên
nhất tích nhất đống
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thiên tư ngu si thiểu thông minh
cửu tham biện san khổ dụng công
phác ngọc trác thành vô giá bảo
thuần kim luyện tựu cảnh thế chung
nhất điều thủ cân liễu sanh tử
bách thiên tam muội hóa quần manh
cao san ngưỡng chỉ tư bất tận
tuế hàn nhiên hậu hữu thanh tùng
Việt dịch:
Sư họ Âu, người Tân Thành, Giang Tây, từ lâu đã từng tham yết hòa thượng Cửu Mặc ở Biện Sơn. Sư Cửu Mặc thị tịch, sư lại đến tham yết hòa thượng Thạch Vũ tại Bảo Thọ. Sư Vũ hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Đáp: ”Biện Sơn”. Sư Vũ nói: “Ở Biện Sơn đến nơi đây làm gì?”. Đáp: “Đặc biệt đến đây để được gần hòa thượng”. Sư Vũ nói: “Ông mang cái gì lại để thân cận lão tăng?”. Sư đưa tấm khăn tay, nói: “Tấm khăn thô này”. Sư Vũ nói: “Là vật nơi chốn nhàn hạ ”. Đáp: “Cái dụng hằng ngày cũng ít, kẻ khác khó được”. Sau đó sư được ấn ký. Năm Bính Thân hiệu Thuận Trị sư khai pháp tại Nam Sơn, Vũ Hàng, Hiển Thánh tại Việt Châu, Hưng Thiện tại Gia Hòa, Tử Vân tại Hàng Châu, trụ trì bốn đạo tràng chấn hưng tông phong. Sư thọ 67 tuổi, tăng lạp 41. Ngày 13 tháng 8 năm Ất Mảo đời Khang Hy sư thị tịch, tháp dựng nơi gò bên trái Nam Sơn.
Bài tán:
Tay gõ nhịp kim thanh*
Hai tai dứt trừ sạch
Giữ được tấm khăn này
Động dụng, ôi thiện hạnh.
Ngồi quên nơi non Tượng
Sặc sỡ chim phượng bay
Khe sâu hoa lau tím
Từng giọt từng giọt đọng.
………
*Tiếng kim, một thứ tiếng trong bát âm. ◎Như: tiếng cái kiểng, cái thanh la gọi là tiếng kim.
Kệ:
Thiên tư u tối chẳng thông
Biện Sơn tham cứu dụng công khó hành
Giũa mài vô giá bảo thành
Vàng ròng khéo đúc chuông thanh gọi đời.
Khăn tay, sinh tử thoát rồi
Trăm ngàn tam muội độ người vô minh
Núi cao bất tận ngưỡng nhìn
Sau mùa rét lạnh thông xanh vẫn còn.
3.97 多福淨啟禪師 Đa Phúc Tịnh Khải Thiền Sư
師。杭州錢塘陳氏子。世業儒。依石雨和尚脫白。聽楞嚴至若見是樹。身心脫落。會得山河大地。刀剪不開。雨問曰。解制也未。師曰。某不曾結制。雨休去。參三宜老人於顯聖。問曰。古人道。月落後來相見。且道月落後如何相見。師呈香盒曰。謝師證明。宜曰。饒你恁麽道。只道得八成。師曰。同條枝上五更寒。宜含之。師隱鳳山二十餘年。道德高古。門庭冷落。不下法昌。康熙甲寅九月十六日示寂。塔於鳳山左肩之陽。
贊曰
刀剪不開 是恁麽物 道得八成 果然受活
鳳麓韜光 師道逾徹 雨露滋培 三根普澤
或說偈曰
◎一九八五年八月九日‧宣公上人作
杭州佛地有多福 天生大德救眾苦
月落相見傳心印 日出普照擊法鼓
同條連枝五更寒 異姓種族十方度
淨啟禪師風格高 三界同尊人眼目
Phiên âm:
sư。 hàng châu tiền đường trần thị tử。 thế nghiệp nho。 y thạch vũ hòa thượng thoát bạch。thính lăng nghiêm chí nhược kiến thị thụ。thân tâm thoát lạc。 hội đắc san hà đại địa。 đao tiễn bất khai。vũ vấn viết。 giải chế dã vị。 sư viết。 mỗ bất tằng kết chế。 vũ hưu khứ。 tham tam nghi lão nhân ư hiển thánh。 vấn viết。 cổ nhân đạo。 nguyệt lạc hậu lai tương kiến。 thả đạo nguyệt lạc hậu như hà tương kiến。 sư trình hương hạp viết。 tạ sư chứng minh。 nghi viết。 nhiêu nhĩ nhẫm ma đạo。 chỉ đạo đắc bát thành。 sư viết。 đồng điều chi thượng ngũ canh hàn。 nghi hàm chi。sư ẩn phụng san nhị thập dư niên。 đạo đức cao cổ。 môn đình lãnh lạc。 bất hạ pháp xương。khang hi giáp dần cửu nguyệt thập lục nhật kì tịch。 tháp ư phụng san tả kiên chi dương。
tán viết
đao tiễn bất khai
thị nhẫm ma vật
đạo đắc bát thành
quả nhiên thụ hoạt
phụng lộc thao quang
sư đạo du triệt
vũ lộ tư bồi
tam căn phổ trạch
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt cửu nhật‧
Tuyên công thượngnhân tác
hàng châu phật địa hữu đa phúc
thiên sanh đại đức cứu chúng khổ
nguyệt lạc tương kiến truyền tâm ấn
nhật xuất phổ chiếu kích pháp cổ
đồng điều liên chi ngũ canh hàn
dị tính chủng tộc thập phươn gđộ
tịnh khải thiện sư phong cách cao
tam giới đồng tôn nhân nhãn mục
Việt dịch:
Sư họ Tần, người Tiền Đường, Hàng Châu, con nhà Nho, theo hòa thượng Thạch Vũ xuất gia. Nghe kinh Lăng Nghiêm có câu: “nếu thấy thân tâm thanh thoát như cây rụng lá, tức hiểu được núi sông đại địa, đao tên không xuyên được.” Sư Vũ hỏi: “Đã cởi bỏ chỗ trói buộc chưa?”. Đáp: “Tôi chưa từng bị trói buộc, hạn chế”. Sư Vũ đi ra. Sư tham yết Tam Nghi lão nhân tại chùa Hiển Thánh. Hỏi: “Sau khi trăng lặn đến gặp tôi. Lại nói “sau khi trăng lặn thì làm thế nào gặp thầy?”. Sư trình hộp hương, đáp: “Tạ sư chứng minh”. Sư Nghi nói: “ta tha cho đấy, mới được tám phần thôi”. Đáp: “Cùng ở trên một cành, canh năm lạnh giá, cũng được rồi”. Sư ẩn tu tại núi Phụng hơn hai mươi năm, tuy đạo đức thanh cao nhưng đạo tràng vắng vẻ, pháp môn không được truyền sâu rộng. Ngày 16 tháng 9 năm Giáp Dần đời Khang Hy, sư thị tịch, tháp dựng hướng nam bên trái Phụng sơn.
Bài tán:
Dao kéo không mở được
Vật ấy như thế nào?
Đạo đắc được tám phần
Quả tự nhiên sống động.
Chân núi phượng tỏa sáng
Đạo sư đà thấu triệt
Mưa móc cây đâm chồi
Ba căn nhuần ân đức.
Kệ:
Đất Phật Hàng Châu có Đa Phước
Trời sinh đại đức cứu chúng sinh
Trăng tàn cùng thấy ấn tâm
Thái dương chiếu khắp pháp âm trống rền
Năm canh lạnh liền cành chung nhánh
Khác họ tên, dòng giống, độ mười phương
Thiền sư Tịnh Khải gia phong
Khắp trong ba cõi đồng tôn hàng đầu.
3.98 位中淨符禪師 Vị Trung Tịnh Phù Thiền Sư
師。生廬陵。劉氏子。少棄家薙染。首參愽山誾。次參弁山。雪令參三不是話。尋歸里掩關。值飛鳥銜梨墮地有省。後閱傳燈。見僧問九峯。如何是學人自己。峯曰。更問阿誰。忽然通身放下。從此於佛祖言教了徹無疑。謁寶壽方和尚。深器之。即付大法。時崇禎辛巳冬。愛浙之山水佳勝。遂栖止白巖。數年成叢席。撰述法門統系之書。名播天下。四方衲子奔趨者。如百川之赴巨海也。示微恙而寂。塔全身於寺之右。
贊曰
聞師之名 玉振金聲 聆師之語 電閃雷轟
眼底爍爍 胸次空空 瞻仰莫及 儼若神龍
或說偈曰
◎一九八五年八月十日‧宣公上人作
問誰是我我是誰 騎驢覓驢枉尋追
博山弁山難陟屺 五峰九峰易升回
白巖佳勝成蘭若 綠竹茂密養光輝
淨符普化三千界 神龍變幻入玄微
Phiên âm:
sư。 sanh lư lăng。 lưu thị tử。 thiểu khí gia thế nhiễm。thủ tham bác san ngân。 thứ tham biện san。 tuyết lệnh tham tam bất thị thoại。 tầm quy lí yểm quan。 trị phi điểu hàm lê đọa địa hữu tỉnh。 hậu duyệt truyền đăng。 kiến tăng vấn cửu phong。 như hà thị học nhân tự kỉ。 phong viết。 canh vấn a thùy。 hốt nhiên thông thân phóng hạ。 tòng thử ư phật tổ ngôn giáo liễu triệt vô nghi。 yết bảo thọ phương hòa thượng。thâm khí chi。 tức phó đại pháp。 thì sùng trinh tân tị đông。ái chiết chi san thủy giai thắng。 toại tê chỉ bạch nham。 sổ niên thành tùng tịch。 soạn thuật pháp môn thống hệ chi thư。 danh bá thiên hạ。 tứ phương nạp tử bôn xu giả。 như bách xuyên chi phó cự hải dã。 kì vi dạng nhi tịch。 tháp toàn thân ư tự chi hữu。
tán viết
văn sư chi danh
ngọc chấn kim thanh
linh sư chi ngữ
điện thiểm lôi oanh
nhãn để thước thước
hung thứ không không
chiêm ngưỡng mạc cập
nghiễm nhược thần long
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vấn thùy thị ngã ngã thị thùy
kị lư mịch lư uổng tầm truy
bác san biện san nan trắc dĩ
ngũ phong cửu phong dịchthăng hồi
bạch nham giai thắng thành lannhã
lục trúc mậu mật dưỡng quang huy
tịnh phù phổ hóa tam thiên giới
thần long biến huyễn nhập huyền vi.
Việt dịch:
Sư họ Lưu, người Lư Lăng, xuất gia từ nhỏ, tham yết sư Ngân ở Bác sơn, sau lại tham yết sư Minh Tuyết tại Biện sơn, không khế hợp nên trở về quê đóng cửa cầu học, chợt thấy chim ngậm trái lê rơi xuống đất thì tỉnh ngộ. Sau đó sư duyệt Truyền Đăng Lục thấy chuyện một vị tăng hỏi sư Cửu Phong: “Thế nào là tự kỷ của học nhân?”. Sư Phong nói: “Ai là người hỏi?” thì hốt nhiên sư thân buông bỏ thông suốt, ngôn giáo của chư Phật Tổ đều không còn chỗ nghi. Sư đến gặp hòa thượng Phương tại chùa Bảo Thọ trình chỗ tỏ ngộ, được giao phó đại pháp. Mùa đông năm Tân Tị hiệu Sùng Trinh, vì thích phong cảnh đẹp đẽ ở Chiết Giang nên đến trụ ở chùa Bạch Nham, chỉ trong vài năm nơi đây trở thành một đại tùng lâm. Sư biên soạn “Pháp Môn Thống Hệ Chi Thư” vang danh trong thiên hạ, tăng nhân đổ xô về như trăm sông đổ về biển lớn. Sư nhuốm bệnh nhẹ mà hóa, tháp dựng bên phải chùa, táng toàn thân.
Bài tán:
Nghe đến danh tiếng sư
Như ngọc vàng va chạm
Lãnh hội được ngôn thuyết
Như sấm chớp vang rền.
Đáy mắt long lanh sáng
Tâm địa đều không không
Chiêm ngưỡng nào bắt kịp
Trang trọng như thần long.
Kệ:
Ngã là ai, ai là ngã,
Cởi lừa tìm lừa luống đã uổng công
Núi Biện, Bác khó qua thông
Dễ trèo lên Cửu, Ngũ phong đi, về.
Chùa Bạch Nham, lan nhã hề
Trúc xanh đan lối bốn bề quang huy
Tịnh Phù hóa độ tam thiên
Rồng thần biến hóa nhập huyền vi cơ.
3.99 南菴大依禪師 Nam Am Đại Y Thiền Sư
師。閩莆田吳氏子。年十二入泮。後見弟妹數人連歿。棄家薙髮。謁竹林豫公。值小參僧問話。師聞之。忽有釋然意。一日見首座開示鄰僧。頓覺身心脫落。北遊下相。結茆白鹿湖。偶泛湖。聞十頃花香。始打失平日所珍惜。受嵩乳密和尚囑。出世六座道場。晚年歸養淮之湖心寺。於康熙癸亥八月十七日示寂。世壽六十七。嗣法門人三十有七。全身建塔於江寧江浦縣西華山對鍾嶺。有語錄詩文百餘卷行世。
贊曰
震旦國內 降大法王 不由門徑 直踞堂皇
度人無算 緇素趨蹌 後世儀範 地久天長
或說偈曰
◎一九八五年八月十一日‧宣公上人作
弟妹相歿我心傷 收拾行李入廟堂
小參大悟生死路 副座僧語息心狂
白鹿湖中香十頃 淮陰嶺上澤萬方
古今罕見載道器 高風地久與天長
Phiên âm:
sư。 mân phủ điền ngô thị tử。 niên thập nhị nhập phán。hậu kiến đệ muội sổ nhân liên một。khí gia thế phát。 yết trúc lâm dự công。 trị tiểu tham tăng vấn thoại。 sư văn chi。 hốt hữu thích nhiên ý。 nhất nhật kiến thủ tọa khai kì lân tăng。 đốn giác thân tâm thoát lạc。 bắc du hạ tương。 kết mão bạch lộc hồ。ngẫu phiếm hồ。 văn thập khoảnh hoa hương。 thủy đả thất bình nhật sở trân tích。 thụ tung nhũ mật hòa thượng chúc。 xuất thế lục tọa đạo tràng。 vãn niên quy dưỡng hoài chi hồ tâm tự。ư khang hi quý hợi bát nguyệt thập thất nhật thị tịch。 thế thọ lục thập thất。 tự pháp môn nhân tam thập hữu thất。toàn thân kiến tháp ư giang ninh giang phổ huyền tây hoa san đối chung lĩnh。 hữu ngữ lục thi văn bách dư quyển hành thế。
tán viết
chấn đán quốc nội
hàng đại pháp vương
bất do môn kính
trực cứ đường hoàng
độ nhân vô toán
truy tố xu thương
hậu thế nghi phạm
địa cửu thiên trường
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
đệ muội tương một ngã tâm thương
thu thập hành lí nhập miếu đường
tiểu tham đại ngộ sanh tử lộ
phó tọa tăng ngữ tức tâm cuồng
bạch lộc hồ trung hương thậpkhoảnh
hoài âm lĩnh thượng trạch vạn phương
cổ kim hãn kiến tái đạo khí
cao phong địa cửu dữ thiên trường
Việt dịch:
Sư họ Ngô, người Bồ Điền phủ Mân. Năm 12 tuổi đi học, sau vì thấy em trai và em gái lần lượt qua đời nên lìa nhà cầu Phật. Tham yết Dự Công tại Trúc Lâm, nhân buổi tiểu tham có một vị tăng hỏi về thoại đầu, sư nghe qua hốt nhiên tỉnh ngộ. Một hôm sư nghe vị thủ tọa khai thị cho một vị tăng ngồi gần bên, bất chợt thân tâm thanh thoát, an lạc. Sư đi về phương bắc, đến Hạ Tương, kết am tranh bên hồ Bạch Lộc. Một hôm khi chèo thuyền trong hồ, ngẫu nhiên ngữi được mùi hoa thơm trong một khoảng không trung, sư tháo mở được những trói buộc hằng ngày. Sư được hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật phó chúc. Sư khai pháp tại sáu đạo tràng. Những năm về già sư ẩn tu tại chùa Hồ Tâm ở Hoài Chi. Ngày 17 tháng 8 năm Quý Hợi đời Khang Hy, sư thị tịch, hưởng thọ 67 tuổi. Môn nhân nối pháp có 37 vị. Táng toàn thân, pháp dựng nơi núi Tây Hoa đối diện núi Chung Lĩnh, huyện Giang Phố, Giang Ninh. Ngữ lục, thi văn có hơn trăm quyển lưu hành.
Bài tán:
Trong nước Chấn Đán
Sinh đại quốc vương
Không do lối tắt
Trực chỉ đường đường.
Độ người vô số
Đạo đời cùng đến
Hậu thế mô phạm
Trời đất dài lâu.
Kệ:
Thương tâm em đã qua đời
Gói vài hành lý vào nơi miếu đường
Ngõ sinh tử tiểu tham đại ngộ
Nghe lõm người dứt chỗ cuồng tâm
Hồ Bạch Lộc, lối hương trầm
Đỉnh Hoài Âm đức thấm nhuần muôn phương.
Xưa nay mấy kẻ truyền tâm
Trời cao đất rộng núi sông vĩnh hằng.
3.100 靈瑞弘曇禪師 Linh Thụy Hoằng Đàm Thiền Sư
師。諱弘曇。字靈瑞。生青州諸城蘇氏子。無他嗜好。獨有出世志。稍長愈發憤。時嵩乳密和尚行道沃州。師棄家求剃度。一日趨座前。未及禮拜。嵩震威一喝。師頓釋所疑。踴躍而出。即南遊。謁天童悟和尚。立石上。師作圓相呈之。悟顧視。師禮拜。悟驀頭一棒。師便喝。悟又打。師又喝。便出。歸省沃州。遂蒙付囑。開法於報恩。菩提。卓鍚。康熙辛亥冬。趺坐而逝。生萬曆壬寅十一月十六日。世壽七十。塔全身於報恩之右。
贊曰
菩提冢子 博山元孫 晝春夜坐 行解相應
龐眉雪頂 丰骨稜稜 祇者便是 笑倒胡僧
或說偈曰
◎一九八五年八月十五日‧宣公上人作
夙世深植諸善根 胸懷大志願出塵
嵩乳座下求剃度 天童堂上悟本眞
棒喝交馳無所懼 恩威並用有大成
權巧方便灑甘露 滿門龍象躍飛騰
Phiên âm:
sư。 húy hoằng đàm。 tự linh thụy。 sanh thanh châu chư thành tô thị tử。 vô tha thị hảo。độc hữu xuất thế chí。 sảo trưởng dũ phát phẫn。 thì tung nhũ mật hòa thượng hành đạo ốc châu。 sư khí gia cầu thế độ。 nhất nhật xu tọa tiền。 vị cập lễ bái。 tung chấn uy nhất hát。 sư đốn thích sở nghi。 dũng dược nhi xuất。 tức nam du。 yết thiên đồng ngộ hòa thượng。 lập thạch thượng。 sư tác viên tương trình chi。ngộ cố thị。 sư lễ bái。 ngộ mạch đầu nhất bổng。 sư tiện hát。 ngộ hựu đả。 sư hựu hát。 tiện xuất。 quy tỉnh ốc châu。 toại mông phó chúc。 khai pháp ư báo ân。 bồ đề。trác dương。 khang hi tân hợi đông。 phu tọa nhi thệ。 sanh vạn lịch nhâm dần thập nhất nguyệt thập lục nhật。 thế thọ thất thập。 tháp toàn thân ư báo ân chi hữu。
tán viết
bồ đề trủng tử
bác san nguyên tôn
trú xuân dạ tọa
hành giải tương ứng
bàng mi tuyết đính
phong cốt lăng lăng
kì giả tiện thị
tiếu đảo hồ tăng
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
túc thế thâm thực chư thiện căn
hung hoài đại chí nguyện xuấttrần
tung nhũ tọa hạ cầu thế độ
thiên đồng đường thượng ngộ bổn chân
bổng hát giao trì vô sở cụ
ân uy tịnh dụng hữu đại thành
quyền xảo phương tiện sái cam lộ
mãn môn long tượng dược phi đằng
Việt dịch:
Sư húy là Hoằng Đàm, tự Linh Thụy, họ Tô, người Chư Thành, Thanh Châu, từ nhỏ đã không theo đuổi các điều gì khác mà có chí xuất thế, khi lớn lên ý chí càng bền vững. Lúc hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật hành đạo tại Ốc Châu, sư liền từ giả gia đình tìm đến cầu đạo. Một hôm, sư [Tung Nhũ] đến trước tòa, sư chưa kịp lễ bái, sư Nhũ ra uy quát một tiếng lớn khiến sư đột nhiên tan mọi mối nghi, lòng cảm kích bước ra. Sư đi về phương nam, tham yết hòa thượng Thiên Đồng Viên Ngộ đứng trên núi ra vẽ cung kính, được khai ngộ liền lễ bái, đột nhiên bị đánh vào đầu, sư quát lớn, lại bị đánh một lần nữa, sư lại quát lớn rồi đi ra. Sư quay về Ốc Châu, được hòa thượng Tung Nhũ phó chúc. Sư khai pháp tại chùa Báo Ân, chùa Bồ Đề, một lòng xiển dương đạo pháp. Mùa đông năm Tân Hợi đời Khang Hy, sư an tọa mà hóa vào ngày 16 tháng 11 năm Nhâm Dần hiệu Vạn Lịch, thọ 70 tuổi. Tháp dựng bên phải chùa Báo Ân, táng toàn thân.
Bài tán:
Bồ đề trưởng tử
Bác Sơn đích tôn
Đêm xuân tĩnh tọa
Hành giải tương ưng.
Núi tuyết Bàng Mi
Cốt cách oai phong
Bậc kỳ đức ấy
Cười lăn Hồ tăng.
Kệ:
Đời trước trồng sâu thiện căn
Lòng mang đại nguyện thế gian xa rời
Dưới tòa Tung Nhũ tóc rơi
Trước Thiên Đồng ngộ một trời nguyên minh
Hướng theo gậy hét chẳng kinh
Ân uy cùng lúc tựu thành khắp nơi
Cam lồ quyền xảo thấm tươi
Pháp môn long tượng giữa trời vút cao.
3.101 恒濤大心禪師 Hằng Đào Đại Tâm Thiền Sư
師。古田人。姓宋。年十三。依本郡上生寺德恊老人剃染。稟具於黃檗虛白和尚。侍鼓山霖公二十餘載。獲證心要。康熙壬午。霖集眾說偈。付以衣拂。囑繼席。師勵苦行。主湧泉二十七年。敝衣糲食。百廢摻作。有百丈風。雍正戊申十月二十五日示寂。壽七十七。塔於鼓山。著有拈古、懷古等頌行世。
贊曰
其容則威 其行彌苦 生死去來 雪峰石鼓
塵塵三昧 如愚如魯 偶露風光 長吟懷古
或說偈曰
◎一九八五年八月十六日‧宣公上人作
福建佛教日昌明 德協老人造神龍
禀戒虛白奠基礎 執役為霖震鼓峰
潛修湧泉數十載 大弘法要續千燈
容威行眞人天眼 本來面目不減增
Phiên âm:
sư。 cổ điền nhân。 tính tống。 niên thập tam。 y bổn quận thượng sanh tự đức hiệp lão nhân thế nhiễm。 bẩm cụ ư hoàng bách hư bạch hòa thượng。 thị cổ san lâm công nhị thập dư tái。 hoạch chứng tâm yếu。 khang hi nhâm ngọ。lâm tập chúng thuyết kệ。 phó dĩ y phất。 chúc kế tịch。 sư lệ khổ hành。 chủ dũng tuyền nhị thập thất niên。 tệ y lệ thực 。 bách phế sam tác。 hữu bách trượng phong。 ung chánh mậu thân thập nguyệt nhị thập ngũ nhật thị tịch。thọ thất thập thất。 tháp ư cổ san。 trứ hữu niêm cổ、 hoài cổ đẳng tụng hành thế。
tán viết
kì dong tắc uy
kì hành di khổ
sanh tử khứ lai
tuyết phong thạch cổ
trần trần tam muội
như ngu như lỗ
ngẫu lộ phong quang
trường ngâm hoài cổ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
phúc kiến phật giáo nhật xương minh
đức hiệp lão nhân tạo thần long
bẩm giới hư bạch điện cơ sở
chấp dịch vi lâm chấn cổ phong
tiềm tu dũng tuyền sổ thập tái
đại hoằng pháp yếu tục thiên đăng
dong uy hành chân nhân thiên nhãn
bổn lai diện mục bất giảm tăng
Việt dịch:
Sư người Cổ Điền, họ Tống. Năm 13 tuổi theo lão nhân Đức Hiệp tại bổn quận Thượng Sanh xuống tóc xuất gia, thọ giới cụ túc với hòa thượng Hoàng Bách Hư Bạch. Sau đó theo học với Lâm Công tại Cổ Sơn suốt 20 năm mới được chỗ tâm yếu. Năm Nhâm Ngọ đời Khang Hy, sư Lâm hội đồ chúng thuyết kệ, giao y và phất tử cho sư rồi thị tịch. Sư tu khổ hạnh trụ trì chùa Dũng Tuyền suốt 27 năm, mặc áo cũ, ăn cơm hẫm, bỏ trăm việc không làm. Sư có phong cách của sư Bách Trượng. Ngày 25 tháng 10 năm Mậu Thân hiệu Ung Chánh, sư thị tịch, thọ 77 tuổi. Tháp dựng tại Cổ Sơn. Sư soạn các bài tụng Niêm Cổ, Hoài Cổ lưu hành tại thế gian.
Bài tán:
Dáng vẻ uy nghi
Kỳ đặc hành khổ
Sinh tử đến đi
Núi tuyết Thạch Cổ.
Vi trần tam muội
Như ngu như ngây
Bổng lộ phong quang
Điệu ngâm ngày ấy.
Kệ:
Phật giáo Phúc Kiến ngày một sáng
Lão nhân Đức Hiệp tạo rồng thiêng
Hư Bạch thọ giới là nền
Vi Lâm thị giả vang rền Cổ Phong.
Nhiều thập niên Dũng Tuyền tiềm ẩn
Ngàn đuốc thiêng hoằng pháp, xiển dương
Chân nhân thiên nhãn uy dung
Bổn lai diện mục chưa từng giảm tăng.
3.102 山庾弘能禪師 San Dữu Hoằng Năng Thiền Sư
師。諱弘能。字山庾。浙之餘姚潘氏子。幼多病。欲明生死。至三十三歲。讀高峰語錄。因禮師出家。首參瑞光徹。命參竹箆話。臂不沾蓆四十五日。有省呈頌。頌有踏翻大地并天花之句。瑞曰。那裏是汝踏翻處。師一喝。瑞曰。天花聻。師曰。敢為重宣。瑞曰。也須作禮三拜。師拂袖便出。嗣依菩提密和尚。透洞上宗旨。蒙印可。首住景會。南邁至江浦。道俗景從。請住獨峰。後憇暘谷菴示寂。世壽六十七。塔全身於暘谷之左。
贊曰
踏翻大地 打失自己 一法不存 無彼無此
挑海底燈 捉山頭鯉 妙用無虧 赫赫仰止
或說偈曰
◎一九八五年八月十七日‧宣公上人作
天生多病悟無常 出家行腳遊四方
殷勤參訪明眼者 晝夜端坐正法堂
踏翻大地絕空有 打破葫蘆返故鄉
高山流水通今古 東西南北見性王
Phiên âm:
sư。 húy hoằng năng。 tự san dữu。 chiết chi dư diêu phan thị tử。 ấu đa bệnh。 dục minh sanh tử。 chí tam thập tam tuế。 độc cao phong ngữ lục。 nhân lễ sư xuất gia。 thủ tham thụy quang triệt。 mệnh tham trúc bề thoại。 tí bất triêm tịch tứ thập ngũ nhật。 hữu tỉnh trình tụng。 tụng hữu đạp phiên đại địa tịnh thiên hoa chi cú。 thụy viết。 na lí thị nhữ đạp phiên xứ。 sư nhất hát。 thụy viết。 thiên hoa nễ。 sư viết。 cảm vi trọng tuyên 。 thụy viết。 dã tu tác lễ tam bái。 sư phất tụ tiện xuất。 tự y bồ đề mật hòa thượng。 thấu động thượng tông chỉ。 mông ấn khả。 thủ trụ cảnh hội。nam mại chí giang phổ。 đạo tục cảnh tòng。 thỉnh trụ độc phong。 hậu khế dương cốc am thị tịch。thế thọ lục thập thất。 tháp toàn thân ư dương cốc chi tả。
tán viết
đạp phiên đại địa
đả thất tự kỉ
nhất pháp bất tồn
vô bỉ vô thử
thiêu hải để đăng
tróc san đầu lí
diệu dụng vô khuy
hách hách ngưỡng chỉ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt thập thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thiên sanh đa bệnh ngộ vôthường
xuất gia hành cước du tứ phương
ân cần tham phóng minh nhãn giả
trú dạ đoan tọa chánh pháp đường
đạp phiên đại địa tuyệt không hữu
đả phá hồ lô phản cố hương
cao san lưu thủy thông kim cổ
đông tây nam bắc kiến tính vương
Việt dịch:
Sư húy Hoằng Năng, tự San Dữu, họ Phan, người đất Dư Diêu, Chiết Giang. Thuở nhỏ nhiều bệnh nên muốn minh bạch chuyện sinh tử. Đến năm 33 tuổi, đọc Cao Phong ngữ lục, lễ bái xin xuất gia. Đầu tiên tham yềt sư Thụy Quang Triệt, được lệnh tham cứu thoại đầu “trúc bề”. Sư quán trong suốt 45 ngày đêm, tay không đụng đến chiếu, có chỗ tỉnh ngộ, trình bài tụng có câu: “đạp đổ đại địa và hoa trời”. Sư Thụy nói: “Nơi nào là chỗ ông đạp đổ?”. Sư hét lớn. Sư Thụy nói: “hoa trời đấy”. Sư đáp: “xin nói lại” . Sư Thụy nói: “phải lạy ba lạy”. Sư phất tay áo đi ra, đến tham kiến hòa thượng Bồ Đề, thấu rõ tông chỉ Động sơn nên được ấn chứng. Sư trụ trì chùa Cảnh Hội, Nam Mại và Giang Phố, tăng tục theo về. Sư được thỉnh trụ trì chùa Độc Phong, sau đó ẩn tu và thị tịch tại am Dương Cấp, thọ 67 tuổi. Tháp dựng bên trái am Dương Cốc, táng toàn thân.
Bài tán:
Từng bước chân qua
Đánh mất tự kỷ
Một pháp cũng không
Không đây không kia.
Đốt đèn đáy biển
Lưới cá trên non
Không thiếu diệu dụng
Hiển hách ngưỡng trông.
Kệ:
Trời sanh nhiều bệnh ngộ vô thường
Xuất gia hành cước khắp bốn phương
Ân cần tham yết người có mắt
Ngày đêm đoan tọa chánh pháp đường.
Mặt đất đưa chân dừng Vô, Hữu
Đập vỡ bầu không phản cố hương.
Cao sơn lưu thủy thông kim cổ
Nam bắc đông tây kiến-tính vương.
3.103 靈燄弘燭禪師 Linh Diễm Hoằng Chúc Thiền Sư
師。山陽毛氏子。皈依菩提密和尚。即趨匡廬之棲賢。遙禮脫白。參博山誾和尚。偶夜聞林木震吼。忽全身放下。方知破家蕩產活計也。走天童參密雲悟和尚。久之。返淮。遂受菩提法印。即掩關枚里。康熙癸卯春。洪福虛席。四眾敦請出世。至癸亥冬夜。聞若山崩地裂之聲。因喜曰。時事至矣。五皷聞報鐘聲。呼侍者取水洗面。趺坐如平日。少頃。侍者作禮。師已逝矣。世壽七十四。塔全身於菩提塔之左。其嗣法者二人。
贊曰
佛祖慧命 系於哲人 哲人來矣 光大而尊
師之行止 如日如春 杲杲宇內 煦煦乾坤
或說偈曰
◎一九八五年八月廿二日‧宣公上人作
夜聞林吼全放下 破家蕩產無我他
虛空生死等閒事 富貴名利乃荒華
山崩地裂時已至 海闊天空到處家
逍遙自在歸去也 五濁惡世摩訶薩
Phiên âm:
sư。 san dương mao thị tử。quy y bồ đề mật hòa thượng。tức xu khuông lư chi tê hiền。diêu lễ thoát bạch。 tham bác san ngân hòa thượng。 ngẫu dạ văn lâm mộc chấn hống。 hốt toàn thân phóng hạ。 phương tri phá gia đãng sản hoạt kế dã。 tẩu thiên đồng tham mật vân ngộ hòa thượng。 cửu chi。 phản hoài。 toại thụ bồ đề pháp ấn。 tức yểm quan mai lí。khang hi quý mão xuân。 hồng phúc hư tịch。 tứ chúng đôn thỉnh xuất thế。 chí quý hợi đông dạ。 văn nhược san băng địa liệt chi thanh。 nhân hỉ viết。 thì sự chí hĩ。 ngũ cổ văn báo chung thanh。 hô thị giả thủ thủy tẩy diện。 phu tọa như bình nhật。thiểu khoảnh。 thị giả tác lễ。sư dĩ thệ hĩ。 thế thọ thất thập tứ。 tháp toàn thân ư bồ đề tháp chi tả。 kì tự pháp giả nhị nhân。
tán viết
phật tổ tuệ mệnh
hệ ư triết nhân
triết nhân lai hĩ
quang đại nhi tôn
sư chi hành chỉ
như nhật như xuân
cảo cảo vũ nội
hú hú càn khôn
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
dạ văn lâm hống toàn phóng hạ
phá gia đãng sản vô ngã tha
hư không sanh tử đẳng nhàn sự
phú quý danh lợi nãi hoang hoa
san băng địa liệt thì dĩ chí
hải khoát thiên không đáo xử gia
tiêu diêu tự tại quy khứ dã
ngũ trọc ác thế ma ha tát
Việt dịch:
Sư họ Mao, người Sơn Dương, quy y với hòa thượng Mật, lại theo sư Thê Hiền Diêu Lễ ở Khuông Lư xuất gia. Sư tham kiến hòa thượng Ngân tại Bác Sơn, đột nhiên giữa đêm nghe tiếng rống trong rừng, toàn thân như buông hết xuống, từ đó mới rõ ý nghĩa của việc từ bỏ gia sản xuất gia. Sư đến Thiên Đồng tham yết hòa thượng Mật Vân [Viên] Ngộ. Sau khi trở về đất Hoài, sư trình chỗ ngộ của mình lên sư Bồ Đề và được pháp ấn. Sư đóng cửa ẩn tu tại Mai Lý. Mùa xuân năm Quý Mão hiệu Khang Hy, tại chùa Hồng Phúc, tứ chúng thỉnh sư khai pháp. Đến một đêm mùa đông năm Quý Hợi, sư nghe tiếng vang động như núi tan đất lỡ, sư vui vẻ nói: “Đã đến lúc rồi”. Khi tiếng trống canh năm vang lên, sư bảo thị giả mang nước rửa mặt và an tọa như ngày thường. Trong khoảnh khắc, thị giả đến đảnh lễ thì sư đã thị tịch, hưởng thọ 74 tuổi. Tháp dựng tại bên trái chùa Bồ Đề, táng toàn thân. Sư có hai môn đồ nối pháp.
Bài tán:
Tuệ mệnh Phật tổ
Nơi bậc hiền minh
Người hiền đã đến
Chánh đại quang minh.
Cách sư đi đứng
Như mặt trời xuân
Rực rỡ thiên hạ
Ấm áp càn khôn.
Kệ:
Nghe tiếng rừng đêm buông vạn duyên
Cửa nhà vứt bỏ chẳng người, ta
Hư không sinh tử như vô sự
Phú quý công danh hoang dã hoa.
Đất lỡ núi tan thời khắc đến
Biển rộng trời không đã tới nhà.
Tiêu diêu tự tại mà qua lại
Năm trược đời ác, bậc độ tha.
3.104 破巖弘繼禪師 Phá Nham Hoằng Kế Thiền Sư
師。生漣水濮氏。其年八歲。見同學衣縞素,疑而問之。荅曰。吾祖母死。師曰。人有死耶。即留意生死二字。十七入泮。三十三歲入國學。參雪嶠信。深蒙開示。疑情愈切。後經行林間。擡頭見柳梢月上。忽全身放下。惟女子出定公案。甚疑。偶見洛陽花開。頓爾打破疑團。順治甲午秋。受嵩乳密和尚囑。年六十出世。住卓鍚。語錄雜著。盛行於世。於康熙丙寅秋坐脫。時年八十有二。塔建於卓鍚之青龍岡。
贊曰
乘願而來 從儒入佛 朱履藍衫 遍參吳越
腦門忽開 握住明月 宇宙光輝 人天歡悅
或說偈曰
◎一九八五年八月廿三日‧宣公上人作
乘願再來逈非凡 見死知生甚茫然
從儒入佛訪大道 由近而遠求古賢
柳頭明月識本體 花落大地悟眞詮
日月並明人皆仰 解脫無礙有淵源
Phiên âm:
sư。 sanh liên thủy bộc thị。kì niên bát tuế。 kiến đồng học y cảo tố, nghi nhi vấn chi。 đáp viết。 ngô tổ mẫu tử。 sư viết。 nhân hữu tử da 。 tức lưu ý sanh tử nhị tự。 thập thất nhập phán。 tam thập tam tuế nhập quốc học。 tham tuyết kiệu tín。 thâm mông khai thị。nghi tình dũ thiết。 hậu kinh hành lâm gian。 đài đầu kiến liễu sao nguyệt thượng。 hốt toàn thân phóng hạ。 duy nữ tử xuất định công án。 thậm nghi。 ngẫu kiến lạc dương hoa khai。 đốn nhĩ đả phá nghi đoàn。 thuận trị giáp ngọ thu。 thụ tung nhũ mật hòa thượng chúc。niên lục thập xuất thế。 trụ trác dương。 ngữ lục tạp trứ。 thịnh hành ư thế。 ư khang hi bính dần thu tọa thoát。 thì niên bát thập hữu nhị。 tháp kiến ư trác dương chi thanh long cương。
tán viết
thừa nguyện nhi lai
tòng nho nhập phật
chu lí lam sam
biến tham ngô việt
não môn hốt khai
ác trụ minh nguyệt
vũ trụ quang huy
nhân thiên hoan duyệt
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhập tam nhật‧
Tuyên côngthượng nhân tác
thừa nguyện tái lai huýnh phi phàm
kiến tử tri sanh thậm mang nhiên
tòng nho nhập phật phóng đạiđạo
do cận nhi viễn cầu cổ hiền
liễu đầu minh nguyệt thức bổn thể
hoa lạc đại địa ngộ chân thuyên
nhật nguyệt tịnh minh nhân giai ngưỡng
giải thoát vô ngại hữu uyên nguyên
Việt dịch:
Sư họ Bộc, người đất Liên Thủy. Năm 8 tuổi thấy người bạn học mặc áo tang nên hỏi, người bạn nói rằng bà nội cậu đã qua đời. Sư hỏi: “Con người có chết sao?”, từ đó sư lưu tâm hai chữ sinh tử. Năm 17 tuổi sư vào trường, 33 tuổi vào quốc học, tham kiến sư Tuyết Kiệu, hết lòng cầu được khai thị cho những nghi tình thiết tha kia. Sau đó sư kinh hành trong rừng, trông lên thấy một vì sao trên đầu ngọn liễu, hốt nhiên toàn thân buông xả, riêng đối với công án: “nữ tử xuất định” thì vẫn còn rất mơ hồ. Một hôm tại Lạc Dương sư ngẫu nhiên thấy hoa nở, liền phá tan những nghi ngại. Mùa thu năm Giáp Ngọ đời Thuận Trị, sư được hòa thượng Tung Nhũ phó chúc. Sư khai pháp năm 60 tuổi, trụ tại chùa Trác Dương, soạn Tạp Ngữ Lục thịnh hành thế gian. Mùa thu năm Bính Dần hiệu Khang Hy sư an tọa mà hóa, thọ 82 tuổi. Tháp dựng tại sườn núi Thanh Long, chùa Trác Dương.
Bài tán:
Theo nguyện trở lại
Từ Nho vào Phật
Giày đỏ áo lam
Dạo khắp Ngô Việt.
Cửa trí chợt mở
Tay nắm trăng ngà
Vũ trụ bừng sáng
Trời người mừng vui.
Kệ:
Đến vì thừa nguyện khác phàm
Thấy sinh biết tử mang mang, mịt mờ
Cầu đạo theo Phật, rời Nho
Thấy gần mà lại như xa, cầu hiền
Trăng đầu liễu, biết bản nguyên
Hoa rơi trên đất ngộ liền nguồn chân
Trông lên nhật nguyệt sáng ngần
Vô ngại giải thoát cội nguồn ban sơ.
3.105 子成傳遂禪師 Tử Thành Truyền Toại Thiền Sư
師。乃淮之武氏子。母夢佛摩頂覺而生。六歲隨其父潛庵乾和尚薙染。十歲隨父參夾山豫。居然有主沙彌。後用心痛切。落落莫莫。笑語坐臥。時失次序。一夕朗咏漢人詩。至結髮為夫婦恩愛兩不疑。忽大悟。自此誵譌公案。迎刃而解。歸禮菩提。即命嗣其父潛庵乾和尚。後首眾報恩。觀音。檀度。每秉佛陞座。數百衲子圍繞。師說法如雷轟電掣。一眾欣然。於順治庚子三月示寂。時年二十九歲。塔全身於鉢池山中。
贊曰
乘智慧力 從劫至劫 剛出母胎 行止超越
如大海波 如高天月 隱顯自然 曷有枯竭
或說偈曰
◎一九八五年八月廿四日‧宣公上人作
夢佛摩頂母心奇 覺而生師乃釋疑
六歲出家童眞體 十齡行腳顏子軀
用功猛烈神恍惚 漢詩朗誦悟菩提
年少有為大法主 西天東土佛祖席
Phiên âm:
sư。 nãi hoài chi vũ thị tử。 mẫu mộng phật ma đính giác nhi sanh。 lục tuế tùy kì phụ tiềm am can hòa thượng thế nhiễm。 thập tuế tùy phụ tham giáp san dự。cư nhiên hữu chủ sa di。 hậu dụng tâm thống thiết。 lạc lạc mạc mạc。 tiếu ngữ tọa ngọa。 thì thất thứ tự。 nhất tịch lãng vịnh hán nhân thi。 chí kết phát vi phu phụ ân ái lưỡng bất nghi。hốt đại ngộ。 tự thử dị kỳ công án。 nghênh nhận nhi giải。quy lễ bồ đề。 tức mệnh tự kì phụ tiềm am can hòa thượng。hậu thủ chúng báo ân。 quán âm。 đàn độ。 mỗi bỉnh phật thăng tọa。 sổ bách nạp tử vi nhiễu。 sư thuyết pháp như lôi oanh điện xế。 nhất chúng hân nhiên。 ư thuận trị canh tử tam nguyệt thị tịch。 thì niên nhị thập cửu tuế。tháp toàn thân ư bát trì san trung。
tán viết
thừa trí tuệ lực
tòng kiếp chí kiếp
cương xuất mẫu thai
hành chỉ siêu việt
như đại hải ba
như cao thiên nguyệt
ẩn hiển tự nhiên
hạt hữu khô kiệt
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhập tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
mộng phật ma đính mẫu tâm kì
giác nhi sanh sư nãi thích nghi
lục tuế xuất gia đồng chân thể
thập linh hành cước nhan tử khu
dụng công mãnh liệt thần hoảng hốt
hán thi lãng tụng ngộ bồ đề
niên thiểu hữu vi đại pháp chủ
tây thiên đông thổ phật tổ tịch.
Việt dịch:
Sư họ Vũ, người đất Hoài. Nhân người mẹ mộng thấy được Phật xoa đầu, sinh ra sư. Năm lên 6 theo cha là hòa thượng Tiềm Am Càn xuất gia. Năm 10 tuổi theo cha tham kiến sư Dự ở Giáp Sơn, làm sa di. Từ đó sư dụng tâm thống thiết, lặng lẽ, trầm ngâm, lúc nói cười, khi ngồi nằm đều không theo thứ tự. Một buổi tối nọ, nhân đọc câu thơ của người Hán: “Kết tóc làm phu thê, ân ái đều không nghi ngại” thì hốt nhiên đại ngộ. Từ đó, đối với các công án lạ lùng đều tiếp nhận và giải đáp được. Sư trở lại chùa Bồ Đề, nối pháp sư Tiềm Am Càn. Sau đó sư trụ trì các chùa Báo Ân, Quán Âm, Đàn Độ. Mỗi khi thăng đường khai pháp, hằng trăm chư tăng vây quanh. Sư thuyết pháp như sấm sét, đồ chúng vui mừng. Tháng 3 Canh Tí đời Thuận Trị sư thị tịch, thọ 29 tuổi. Tháp dựng nơi núi Bát Trì, táng toàn thân.
Bài tán:
Nương lực trí tuệ
Nhiều kiếp lại qua
Vừa ra thai mẹ
Pháp Chỉ siêu việt.
Như sóng biển lớn
Như trăng trời cao
Ẩn hiện tự nhiên
Chẳng hề khô kiệt.
Kệ:
Thấy Phật xoa đầu, mẹ lạ kỳ
Tỉnh mộng sinh sư dứt hết nghi
Sáu tuổi xuất gia đồng chân thể
Lên mười hành đạo, tướng Nhan Hồi.
Dụng công mãnh liệt thần hoảng hốt
Đọc vần thơ Hán ngộ Bồ Đề
Tuổi trẻ làm nên đại pháp chủ
Đông tây cõi Phật Tổ quy về.
3.106 義雲興禪師 Nghĩa Vân Hưng Thiền Sư
師。於崇禎八年生濟南。魏氏子。年十六矢志出塵。禮淮之報恩嵩乳密和尚薙染。聞恩誨曰。但莫憎愛。洞然明白。久之。夜立次。見霜天一色。鴻鴈飛鳴。頓覺冰釋。質恩。恩曰。子可雕琢矣。師掩耳而出。聞一尊宿。舉狗子無佛性話。大豁疑碍。禮檀度依和尚。尚曰。江南近日佛法何似此間。師曰。前月念六離揚州。尚曰。賊是小人。師曰。恐駭聽聞。遂嗣其法。初開法金峯。次主石頭。檀度門下傑出數人。師獨居上也。
贊曰
腰包參學 氣宇良深 據座出世 肩荷獨任
植無根樹 皷沒絃琴 瞻此面目 如聞雅音
或說偈曰
◎一九八五年八月廿八日‧宣公上人作
矢志出塵有宿因 嵩乳門下出眞人
霜天一色鴻雁飛 大地同春獅子鳴
聞可雕琢急掩耳 觀空離相展心燈
歷主梵剎續正法 慈航普渡指迷津
Phiên âm:
sư。 ư sùng trinh bát niên sanh tế nam。 ngụy thị tử。 niên thập lục thỉ chí xuất trần。 lễ hoài chi báo ân tung nhũ mật hòa thượng thế nhiễm。 văn ân hối viết。 đãn mạc tăng ái。 động nhiên minh bạch。 cửu chi。 dạ lập thứ。 kiến sương thiên nhất sắc。hồng nhạn phi minh。 đốn giác băng thích。 chất ân。 ân viết。tử khả điêu trác hĩ。 sư yểm nhĩ nhi xuất。 văn nhất tôn túc。 cử cẩu tử vô phật tính thoại。 đại hoát nghi ngại。 lễ đàn độ y hòa thượng。 thượng viết。giang nam cận nhật phật pháp hà tự thử gian。 sư viết。 tiền nguyệt niệm lục li dương châu。 thượng viết。 tặc thị tiểu nhân。 sư viết。 khủng hãi thính văn。 toại tự kì pháp。 sơ khai pháp kim phong。 thứ chủ thạch đầu。 đàn độ môn hạ kiệt xuất sổ nhân。 sư độc cư thượng dã。
tán viết
yêu bao tham học
khí vũ lương thâm
cứ tọa xuất thế
kiên hà độc nhậm
thực vô căn thụ
cổ một huyền cầm
chiêm thử diện mục
như văn nhã âm
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt nhập bát nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác
thỉ chí xuất trần hữu túc nhân
tung nhũ môn hạ xuất chân nhân
sương thiên nhất sắc hồng nhạn phi
đại địa đồng xuân sư tử minh
văn khả điêu trác cấp yểm nhĩ
quan không li tương triển tâm đăng
lịch chủ phạm sát tục chánh pháp
từ hàng phổ độ chỉ mê tân
Việt dịch:
Sư họ Ngụy, người Tế Nam đời Sùng Trinh thứ 8. Năm 16 tuổi có chí nguyện xuất trần nên lễ bái hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật xuất gia, nghe sư Mật dạy rằng chớ nên theo tâm yêu ghét thì tự nhiên minh bạch. Một thời gian sau, một đêm nọ sư nhìn lên thấy trời sương một màu, có bầy chim Hồng bay ngang cất tiếng kêu, liền đốn ngộ hỏi hòa thượng Ân. Thầy Ân đáp: “Ông thể đã mài giũa rồi”, sư che tai mà đi ra. Nhân nghe một vị tôn túc đưa ra thoại đầu “con chó không có Phật tính”, sư buông hết bao nghi ngại. Sư lễ bái hòa thượng Đàn Độ. Hòa thượng Độ nói: “Giang Nam gần mặt trời, Phật pháp tương tự nơi này”. Sư nói: “Tháng trước tôi đã sáu lần muốn rời Dương Châu”. Hòa thượng nói: “Giặc là tiểu nhân”. Sư đáp: “Kinh hãi mà nghe”. Sư trở thành người nối pháp. Đầu tiên sư khai pháp tại Kim Phong, sau đó trụ trì Thạch Đầu, trở thành một trong những môn hạ kiệt xuất của Đàn Độ. Sư sống một mình như thế.
Bài tán:
Hết lòng tham học
Phong cách thâm sâu
Nương tòa xuất thế
Vai gánh khó khăn.
Trồng cây không rễ
Trống át tiếng đàn
Nhìn diện mục ấy
Như nghe nhã âm.
Kệ:
Duyên xưa ôm chí xuất trần
Dưới tòa Tung Nhũ chân nhân ra đời
Sương bay hồng nhạn giữa trời
Tiếng gầm sư tử xuân tươi đất này
Giũa mài nghe tiếng, che tai
Quán Không, ly tướng, mở bày chân tâm
Đạo tràng chánh pháp truyền đăng
Thuyền từ phổ độ mê tân chỉ rành.
3.107 古巖興莞禪師 Cổ Nham Hưng Hoàn Thiền Sư
師。生崇禎甲戌。淮郡袁氏子。九歲隨父禮菩提密和尚出家。初生時不食乳。母焚香拜禱許蔬食。方受乳。年十二。聞菩提示人參禪。遂躍然心動。領話頭。日夜參究。丙申春。參睡翁依和尚於報恩。凡見問話者。輙痛打之。有省。遂遍參諸方。謁天童忞和尚。纔禮拜。童便打。師曰。門庭施設已見。和尚妙手堂奧中事。更請垂示。童又打。師頓覺身心泰然。歸禮依和尚。嗣其法。初住文殊。嗣住湖心。集續近代尊宿錄行於世。
贊曰
行脚出世 兼擅其美 懇懇勤勤 如月映水
水月相交 清光四起 照徹有情 奕世不已
或說偈曰
◎一九八五年八月卅日‧宣公上人作
古巖出生或不饑 九歲隨父禮菩提
二六領話參究體 三七棒喝透所疑
親近知識恆如是 疏遠損友鮮遊戲
勤勤懇懇施大教 念玆在玆亦非奇
Phiên âm:
sư。 sanh sùng trinh giáp tuất。hoài quận viên thị tử。 cửu tuế tùy phụ lễ bồ đề mật hòa thượng xuất gia。 sơ sanh thì bất thực nhũ。 mẫu phần hương bái đảo hứa sơ thực。 phương thụ nhũ。 niên thập nhị。 văn bồ đề kì nhân tham thiền。 toại dược nhiên tâm động。 lĩnh thoại đầu。 nhật dạ tham cứu。 bính thân xuân。 tham thụy ông y hòa thượng ư báo ân。 phàm kiến vấn thoại giả。 triếp thống đả chi。 hữu tỉnh。 toại biến tham chư phương。 yết thiên đồng văn hòa thượng。 tài lễ bái。 đồng tiện đả。sư viết。 môn đình thi thiết dĩ kiến。 hòa thượng diệu thủ đường áo trung sự。 canh thỉnh thùy kì。 đồng hựu đả。 sư đốn giác thân tâm thái nhiên。quy lễ y hòa thượng。 tự kì pháp。 sơ trụ văn thù。 tự trụ hồ tâm。 tập tục cận đại tôn túc lục hành ư thế。
tán viết
hành cước xuất thế
kiêm thiện kì mĩ
khẩn khẩn cần cần
như nguyệt ánh thủy
thủy nguyệt tương giao
thanh quang tứ khởi
chiếu triệt hữu tình
dịch thế bất dĩ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt tạp nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
cổ nham xuất sanh hoặc bất cơ
cửu tuế tùy phụ lễ bồ đề
nhị lục lĩnh thoại tham cứu thể
tam thất bổng hát thấu sở nghi
thân cận tri thức hằng như thị
sơ viễn tổn hữu tiên du hí
cần cần khẩn khẩn thi đại giáo
niệm tư tại tư diệc phi kì
Việt dịch:
Sư họ Viên, người Hoài Quận, sinh năm Giáp Tuất, hiệu Sùng Trinh. Năm lên 9 tuổi theo cha đến lễ hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật tại chùa Bồ Đề xin xuất gia. Lúc sư mới sinh, miệng ngậm chặt không chịu bú sữa, người mẹ thắp hương bái lạy nguyện rằng sẽ cho con bà ăn chay, từ đó sư mới bú sữa. Năm 12 tuổi, nhân nghe thấy người tham thiền tại chùa Bồ Đề, hốt nhiên tâm giao động, nhận lấy câu thoại đầu ngày đêm tham cứu. Mùa xuân năm Bính Thân sư tham kiến hòa thượng Thụy Ông ở chùa Báo Ân, thường gặp và hỏi han những người quán thoại đầu đả thiền tinh tấn thì có chỗ tỉnh ngộ. Sau đó sư tham học các nơi khác, lại tham kiến Thiên Đồng Văn hòa thượng. Sư vừa lễ bái thì hòa thượng Đồng đập cho một gậy. Sư nói: “tôi đã thấy pháp thí nơi cửa này. Việc hòa thượng khéo điều hành Phật sự, xin chỉ dẫn cho”. Sư Đồng lại đánh. Sư thân tâm hốt nhiên thư thái, quay về lễ hòa thượng Đàn Độ, trở thành đệ tử nối pháp. Trước tiên sư trụ trì chùa Văn Thù, sau về trụ chùa Hồ Tâm. Sư soạn Tập Tục Cận Đại Tôn Túc Lục lưu hành thế gian.
Bài tán:
Bước đường xuất thế
Thiện mỹ bao gồm
Chuyên cần khẩn thiết
Ánh trăng mặt nước.
Trăng nước kề nhau
Tứ sinh trong sáng
Chiếu suốt hữu tình
Đời đời lưu chuyển.
Kệ:
Sinh ra chẳng đói ấy Cổ Nham
Chín tuổi theo cha lễ Bồ Đề
Tham thoại hai mươi sáu nêu bản thể
Ăn gậy ba mươi bảy dứt mê.
Thân luôn kề cận người đại trí
Hờ hững giao du, giảm bạn bè.
Khẩn thiết chuyên cần hành đại giáo
Niệm đấy tại đấy chẳng lạ gì.
3.108 童求傳昱禪 師 Đồng Cầu Truyền Dục Thiền Sư
師。金陵張興公先生仲子。生崇禎戊寅年。二十三祝髮。閱杖人錄。至廣額屠兒話。杖曰。放下便休。何必云我是千佛一數。頓覺身心慶快。度夏萬杉。聞擊香板聲。四體清輕。如新浴出。獨於後園驢喫艸句。胸中如填巨石。歸參棲霞依和尚。侍霞落堂。僧問。父母未生前本來面目。霞便打。師當下胸次冰釋。霞以大法囑累之。初開法閩之夢筆。乙丑夏。辭湖心。還建州報恩。是秋坐脫。建塔於寺之西塢。有得法者四人。
贊曰
善說法要 不存朕跡 如火消冰 佛祖罔測
石女把針 木人吐舌 豈有他哉 象教儀式
或說偈曰
◎一九八五年八月卅一日‧宣公上人作
張氏仲子植善根 屠兒放下便契真
懷疑後園驢喫草 夢覺前山鳥飛騰
棲霞棒打本來面 睡叟脚踢海底燈
坐脫立亡談笑去 始知佛門出聖人
Phiên âm:
sư。 kim lăng trương hung công tiên sanh trọng tử。 sanh sùng trinh mậu dần niên。 nhị thập tam chúc phát。 duyệt trượng nhân lục。 chí quảng ngạch đồ nhi thoại。 trượng viết。phóng hạ tiện hưu。 hà tất vân ngã thị thiên phật nhất sổ。 đốn giác thân tâm khánh khoái。 độ hạ vạn sam。 văn kích hương bản thanh。 tứ thể thanh khinh。 như tân dục xuất。 độc ư hậu viên lư khiết thảo cú。 hung trung như điền cự thạch。 quy tham tê hà y hòa thượng。 thị hà lạc đường。tăng vấn。 phụ mẫu vị sanh tiền bổn lai diện mục。 hà tiện đả。 sư đương hạ hung thứ băng thích。 hà dĩ đại pháp chúc luy chi。 sơ khai pháp mân chi mộng bút。 ất sửu hạ。 từ hồ tâm。 hoàn kiến châu báo ân。 thị thu tọa thoát。 kiến tháp ư tự chi tây ổ。 hữu đắc pháp giả tứ nhân。
tán viết
thiện thuyết pháp yếu
bất tồn trẫm tích
như hỏa tiêu băng
phật tổ võng trắc
thạch nữ bả châm
mộc nhân thổ thiệt
khởi hữu tha tai
tượng giáo nghi thức
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên bát nguyệt tạp nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
trương thị trọng tử thực thiện căn
đồ nhi phóng hạ tiện khế chân
hoài nghi hậu viên lư khiết thảo
mộng giác tiền san điểu phi đằng
tê hà bổng đả bổn lai diện
thụy tẩu cước thích hải để đăng
tọa thoát lập vong đàm tiếu khứ
thủy tri phật môn xuất thánh nhân
Việt dịch:
Sư họ Trương con thứ của Trương Hưng tại Kim Lăng, sinh năm Mậu Dần đời Sùng Trinh. Sư xuất gia năm 23 tuổi, nhân duyệt qua Trượng Nhân Lục về câu thoại đầu đồ tể Quảng Ngạc. [Khi đọc đến câu] trong Trượng Nhân Lục nói: “Buông xuống liền an nghỉ, hà tất nói rằng ta là một trong số ngàn chư Phật” thì tỉnh ngộ, thân tâm khoái lạc. Sư kiết hạ ở Vạn Sam, một hôm nghe tiếng hương bản, cả người đều khinh an như vừa mới được tắm gội. Lại đọc câu “nơi vườn sau lừa ăn cỏ” thì trong lòng nặng nề như mang đá. Sư trở lại tham kiến hòa thượng Thê Hà. Khi sư hà thăng đường có một vị tăng hỏi: “Mặt mũi xưa nay trước khi cha mẹ sinh ra sao?”. Sư Hà đập cho một gậy. Sư hốt nhiên thấy thân tâm mình rỗng suốt như băng tan. Sư Hà mang đại pháp phó chúc cho sư. Trước tiên sư khai pháp tại Mộng Bút, Mẫn Chi (Phúc Kiến). Mùa hạ năm Ất Sửu trụ ở Hồ Tâm, sau lại về chùa Báo ân, Kiến Châu. Đến mùa thu sư thị tịch. Tháp dựng tại hướng tây chùa. Có được bốn người đắc pháp.
Bài tán:
Khéo thuyết pháp yếu
Không lưu dấu tích
Như lửa tan băng
Phật Tổ khó lường.
Kim châm người đá
Người gỗ le lưỡi
Há chẳng lạ ư?
Nghi thức tượng giáo.
Kệ:
Con thứ họ Trương bậc thiện căn
Buông dao đồ tề hội thiên chân
Nghi hoặc vườn sau lừa gặm cỏ
Trước núi chim bay tỉnh mộng vàng.
Cây gậy Thê Hà nêu diện mục
Thụy Tẩu khua chân ngọn hải đăng.
Ngồi đứng xả thân đều hỉ hả
Mới hay cửa Phật hiện thánh nhân.
3.109 子賢興紀禪師 Tử Hiền Hưng Kỉ Thiền Sư
師。生崇禎乙亥年。廿四禮靈展耆宿薙染。所參青州布衫話。後參報恩曇。曇問。汝習何法門。師舉青州布衫。曇詰之。師無對。自此疑情大發。晝夜提撕。堂坐不臥。一夕下樓。被樓板滯足跌倒。覺心胸中空空洞洞。扯破青州布衫。己酉春。謁卓錫繼。命入室。屢受綿密鉗錘。遂獲大法。於康熙壬子。開法兜率。并主卓錫。盛弘道法。龍象悉奔赴焉。
贊曰
出世超群 縱橫莫比 辣手婆心 掀翻奧旨
千古之範 中流之砥 龍象奔馳 厥宗振起
或說偈曰
◎一九八五年九月五日‧宣公上人作
曹洞宗裏出好漢 青州布衫七斤半
汝持何法放不下 我參話頭掛眉尖
常坐不臥精進度 大起疑情時刻參
一脚踢斷生死路 如來家業盡荷擔
Phiên âm:
sư。 sanh sùng trinh ất hợi niên。 nhập tứ lễ linh triển kì túc thế nhiễm。 sở tham thanh châu bố sam thoại。 hậu tham báo ân đàm。 đàm vấn。 nhữ tập hà pháp môn。 sư cử thanh châu bố sam。 đàm cật chi。 sư vô đối。 tự thử nghi tình đại phát。trú dạ đề ti。 đường tọa bất ngọa。 nhất tịch hạ lâu。 bị lâu bản trệ túc điệt đảo。 giác tâm hung trung không không động động。xả phá thanh châu bố sam。 kỉ dậu xuân。 yết trác tích kế。 mệnh nhập thất。 lũ thụ miên mật kiềm chùy。 toại hoạch đại pháp。ư khang hi nhâm tí。 khai pháp đâu suất。 tịnh chủ trác tích。thịnh hoằng đạo pháp。 long tượng tất bôn phó yên。
tán viết
xuất thế siêu quần
túng hoành mạc bỉ
lạt thủ bà tâm
hiên phiên áo chỉ
thiên cổ chi phạm
trung lưu chi chỉ
long tượng bôn trì
quyết tông chấn khởi
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên cửu nguyệt ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tào đỗng tông lí xuất hảo hán
thanh châu bố sam thất cân bán
nhữ trì hà pháp phóng bất hạ
ngã tham thoại đầu quải mi tiêm
thường tọa bất ngọa tinh tiến độ
đại khởi nghi tình thì khắc tham
nhất cước thích đoạn sanh tử lộ
như lai gia nghiệp tận hà đam
Việt dịch:
Sư sinh năm Ất Hợi hiệu Sùng Trinh. Năm 24 tuổi lễ sư Linh Triển là bậc tôn túc xin xuất gia, sư tham cứu thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam” , lại tham kiến sư Đàm tại chùa Báo Ân. Sư Đàm hỏi: “Ông tu theo pháp môn nào?”. Sư đưa ra thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam”*. Sư Đàm vặn hỏi, sư không đáp được, từ đó mối nghi càng thêm lớn, ngày đêm khắc khoải, thường đi đứng chứ không dám nằm xuống. Một tối nọ sư từ trên lầu bước xuống, chân bị vướng vào một thanh gỗ nên té xuống, hốt nhiên tâm tỉnh ngộ, lòng thông suốt, thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam” bị phá tan. Mùa xuân năm Kỷ Dậu sư tham kiến sư [Hoằng] Kế ở Trác Tích, nhận lệnh nhập thất, nhận sự trao truyền mật yếu nên đắc được đại pháp. Năm Nhâm Tí hiệu Khang Hy, sư khai pháp tại chùa Đâu Suất, lại trụ trì chùa Trác Tích hoằng dương chánh pháp, các bậc long tượng khắp nơi tìm về.
……………………
* công án của sư Bách Trượng, vạn pháp quy nhất, nhất quy hà xứ.
Bài tán:
Xuất thế siêu quần
Dọc ngang khó sánh
Tâm lão bà cay
Tung ra yếu chỉ.
Phép tắc ngàn xưa
Giữa dòng tu tập
Voi rồng theo chân
Quyết hưng tông phái.
Kệ:
Tông phong Tào Động hảo hán sinh
Thanh Châu Bố Sam hơn bảy cân
Ông giữ pháp gì buông chẳng đặng
Tôi tham thoại đầu nhíu đuôi mày.
Thường ngồi chẳng nằm luôn tinh tấn
Khởi nghi tình lớn tức khắc tham
Một đạp đá bay đường sinh tử
Gia nghiệp Như Lai trọn đảm đang.
3.110 鼓山遍照興隆禪師 Cổ San Biến Chiếu Hưng Long Thiền Sư
師。古田陳氏子。幼業儒。年二十五。忽厭世相。遂脫白。依恆濤和尚。究心宗。出嶺徧參。禮文覺禪師於北京。疑情頓發。一日。覺纔見。打一竹篦。師禮拜。覺曰。子見甚麽道理。曰。某甲不是野狐精。覺以手掩其口。云。離却口作麽道。師托開云。有口只堪喫飯。呈偈曰。啞子喫黃連。滿口說不得。只是自點頭。更到天氣熱。覺為印可。歸閩。濤命繼席。示寂。塔於鼓山。中丞余公。嚮師道風。執弟子禮。為敘其語錄行世。
贊曰
有口道不得 無口作麽道
夏到天氣熱 師兇露牙爪
燕閩萬里扇同風 折箸常將滄溟攪
或說偈曰
◎一九八五年九月六日‧宣公上人作
棄儒就佛奠良基 尋師訪友求出離
竹篾頭下開茅塞 人口舌上吐蓮蒂
啞食苦味說不出 聾聆天樂忘東西
萬里參方覓明眼 親近知識了癡迷
Phiên âm:
sư。 cổ điền trần thị tử。ấu nghiệp nho。 niên nhị thập ngũ。 hốt yếm thế tướng。 toại thoát bạch。 y hằng đào hòa thượng。cứu tâm tông。 xuất lĩnh biến tham。 lễ văn giác thiền sư ư bắc kinh。 nghi tình đốn phát。 nhất nhật。 giác tài kiến。 đả nhất trúc bề。 sư lễ bái。 giác viết。 tử kiến thậm ma đạo lí。 viết。 mỗ giáp bất thị dã hồ tinh。 giác dĩ thủ yểm kì khẩu。 vân。 li tức khẩu tác ma đạo。 sư thác khai vân。hữu khẩu chỉ kham khiết phạn。 trình kệ viết。 ách tử khiết hoàng liên。 mãn khẩu thuyết bất đắc。chỉ thị tự điểm đầu。 canh đáo thiên khí nhiệt。 giác vi ấn khả。quy mân。 đào mệnh kế tịch。th ị tịch。 tháp ư cổ san。trung thừa dư công。 hưởng sư đạo phong。 chấp đệ tử lễ。 vi tự kì ngữ lục hành thế。
tán viết
hữu khẩu đạo bất đắc
vô khẩu tác ma đạo
hạ đáo thiên khí nhiệt
sư hung lộ nha trảo
yên mân vạn lí phiến đồng phong
chiết trứ thường tương thương minh giảo
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên cửu nguyệt lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
khí nho tựu phật điện lương cơ
tầm sư phóng hữu cầu xuất li
trúc miệt đầu hạ khai mao tắc
nhân khẩu thiệt thượng thổ liên đế
ách thực khổ vị thuyết bất xuất
lung linh thiên nhạc vong đông tây
vạn lí tham phương mịch minh nhãn
thân cận tri thức liễu si mê
Việt dịch:
Sư họ Trần người Cổ Điền, thuở nhỏ theo Nho học, hốt nhiên không theo đòi tướng thế gian, chỉ muốn thoát tục. Sư nương theo hòa thượng Hằng Đạo tham cứu tâm pháp, xuống núi tham yết khắp nơi. Sư lễ thiền sư Văn Giác tại Bắc Kinh, phát khởi nghi tình. Một hôm sư Giác vừa trông thấy sư liền đập cho một gậy trúc. Sư lễ bái. Sư Giác nói: “Ông thấy được đạo lý gì?”. Đáp: “Tôi đâu phải loài hồ tinh ở thôn dã”. Sư Giác lấy tay che miệng sư, nói: “Không nên nói những lời như vậy”. Sư tránh ra, nói: “Có miệng chỉ để ăn cơm”. Sư trình kệ rằng:
Người câm ăn hoàng liên*
Miệng đầy chẳng nói được
Chỉ biết gục gặc đầu
Đến lúc trời nóng bức.
Sư Giác ấn chứng. Sư trở lại đất Mân (Phúc Kiến), theo lệnh sư Đào nối pháp, sau thị tịch. Tháp dựng tại Cổ Sơn. Dư công Trung Thừa cảm mến đạo phong của sư nên giữ lễ làm đệ tử, sưu tập bộ Ngữ Lục của sư để lưu hành.
……………………
*một thứ cây có hoa trắng, nhụy vàng, dùng làm thuốc.
Bài tán:
Miệng có, đạo không đắc
Không miệng làm việc ma
Hè đến khí trời nóng
Dữ dằn sư nghiến răng.
Chim yến bay vạn dặm về đất Mân, gió lùa như quạt
Thường lìa chấp trước thì khác gì khuấy động trời biển.
Kệ:
Bỏ Nho theo Phật lập nền
Kiếm thầy hỏi bạn tìm đường bước đi.
Đầu ăn gậy, mở nơi bế tắc
Nhổ hoàng liên đắng chát ra thôi
Miệng ngậm đắng chẳng một lời
Điếc nghe thiên nhạc đổi dời đông tây
Tha phương vạn dặm tìm thầy
Thân cận tri thức bỏ ngày si mê.
3.111 白光德明禪師 Bạch Quang Đức Minh Thiền Sư
師。霅川長興殷氏。年二十一。參埜山克歸和尚。尚一日問。日間杲日當空。夜間明月炤戶。日月不相炤。眾生 難覩。如何是不涉明暗一句。予曰。今夜普茶。來朝祝聖。呈偈曰。日當空。月炤戶。古往今來空裏舞。明暗雙消何所觀。碾破太虛誰解補。若解補。驚起木童撾石鼓。印記後。至漢陽。建歸元寺。於康熙癸亥年十二月二十五日告寂。眾索偈。師書曰。至楚三十年。醜名徧播傳。也有說得好。不與我同參。若要我同參。咄。要與我同參。須要具者般始得。擲筆而逝。壽七十九。臘四十二。塔於本寺之陽。有語錄二卷。
贊曰
雨落日出 石滑晴路 踢破脚尖 明月炤戶
依舊埜山 燈籠露柱 笑壞虛空 花開鐵樹
或說偈曰
◎一九八五年九月八日‧宣公上人作
白光萬丈照太虛 日月共明眾仰依
埜山克歸田園裏 性海澄清菩提基
笑壞虛空無所得 踢破腳尖有何奇
擲筆而逝同參侶 這般携手並駕驅
Phiên âm:
sư。 tráp xuyên trường hưng ân thị。 niên nhị thập nhất。 tham dã san khắc quy hòa thượng。 thượng nhất nhật vấn。 nhật gian cảo nhật đương không。 dạ gian minh nguyệt chiếu hộ。 nhật nguyệt bất tương chiếu。 chúng sanh nan đổ。 như hà thị bất thiệp minh ám nhất cú。 dữ viết。 kim dạ phổ trà。 lai triêu chúc thánh。 trình kệ viết。nhật đương không。 nguyệt chiếu hộ。cổ vãng kim lai không lí vũ。minh ám song tiêu hà sở quán。niễn phá thái hư thùy giải bổ。nhược giải bổ。 kinh khởi mộc đồng qua thạch cổ。 ấn kí hậu。chí hán dương。 kiến quy nguyên tự。 ư khang hi quý hợi niên thập nhị nguyệt nhị thập ngũ nhật cáo tịch。 chúng tác kệ。 sư thư viết。 chí sở tam thập niên。 xú danh biến bá truyền。 dã hữu thuyết đắc hảo。 bất dữ ngã đồng tham。 nhược yếu ngã đồng tham。 đốt 。 yếu dữ ngã đồng tham。 tu yếu cụ giả bàn thủy đắc。 trịch bút nhi thệ。 thọ thất thập cửu。 lạp tứ thập nhị。 tháp ư bổn tự chi dương。 hữu ngữ lục nhị quyển。
tán viết
vũ lạc nhật xuất
thạch hoạt tình lộ
thích phá cước tiêm
minh nguyệt chiếu hộ
y cựu dã san
đăng lung lộ trụ
tiếu hoại hư không
hoa khai thiết thụ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên cửu nguyệt bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
bạch quang vạn trượng chiếu thái hư
nhật nguyệt cộng minh chúng ngưỡng y
dã san khắc quy điền viên lí
tính hải trừng thanh bồ đề cơ
tiếu hoại hư không vô sở đắc
thích phá cước tiêm hữu hà kì
trịch bút nhi thệ đồng tham lữ
giá bàn huề thủ tịnh giá khu
Việt dịch:
Sư họ Ân, người Trường Hưng, Tráp Xuyên. Năm 21 tuổi tham kiến hòa thượng Khắc Quy tại Dã Sơn. Một hôm hòa thượng Quy hỏi:
“Bình minh bóng nhật chiếu không gian
Đêm đen nguyệt trải thôn làng xa xa.
Nhật nguyệt nếu chẳng sáng lòa
Chúng sinh tai họa hẳn là rõ thay.
Vậy hãy nói thử một câu chẳng can dự gì đến sáng hoặc tối”.
Sư đáp: “Đêm nay hãy cứ uống trà”. Sáng hôm sau sư đến làm lễ chúc thánh, trình kệ:
“ Mặt nhật trên không gian
Bóng trăng chiếu thôn làng
Đến đi sau trước như không vậy
Sáng tối cùng tiêu, quán chỗ nào?.
Ph á vỡ thái hư ai vá lại
Vá được, mục đồng sẽ hãi kinh mà đánh chiếc trống đá”.
Sư đến Hán Dương xây chùa Quy Nguyên. Ngày 25 tháng 12 năm Quý Hợi đời Khang Hy, sư báo trước sẽ thị tịch. Đồ chúng xin nói kệ. Sư nói:
“Đến Sở ba mươi năm
Tiếng xấu khắp nơi truyền
Cũng có người nói tốt
Không cùng ta đồng tham.
Nếu cùng ta đồng tham
A! hãy cùng ta đồng tham
Cần phải giống như vầy mới được.
Sư quẳng bút mà hóa, thọ 79 tuổi, tăng lạp 42. Tháp dựng tại phía trước chùa cũ,có để lại 2 quyển ngữ lục lưu hành.
Bài tán:
Dứt mưa mặt trời lên
Con đường đá trơn trợt
Bước đi mòn gót chân
Trăng sáng chiếu theo cùng.
Nương náu Dã Sơn
Đèn lồng, trụ đường
Cười hư không tan vỡ
Trên cây sắt hoa nở .
Kệ:
Bạch Quang muôn dặm chiếu thái hư
Nhật nguyệt hòa minh dưỡng quần mê
Dã Sơn, Khắc Quy vườn ruộng ấy
Chân tánh trong ngần gốc Bồ Đề.
Cười vỡ hư không vô sở đắc
Mòn chân đạp đất có lạ gì
Ném bút qua đời, ôi bạn đạo
Nắm tay cùng tiến bước chân đi.
3.112 了堂鼎徹禪師 Liễu Đường Đỉnh Triệt Thiền Sư
七十四世師。江南甘泉人。韓昌黎五十三世孫也。少讀書。究性理。遊鼓山。禮道源和尚得度。習賢首教。出入圭峰。讀洞上古徹。於五位宗旨。俱有契發。閱大愚三玄三要。有云。放倒大愚。大愚好不。大夫用打作麽。我當日若見。只須瞥地覷他一覷。保他瓦解冰消。往往恩大難酬。三十年後不得錯舉。嗣法道源老人。
贊曰
曹溪一脈 弱如懸絲 獨發契用 是法住持
雷音轟動 石鼓沒皮 是韓氏子 為幹蠱兒
或說偈曰
◎一九八五年九月十二日‧宣公上人作
韓愈闢佛孫歸佛 不知你活是我活
道源大膽收子孽 鼎徹小心贖祖過
古今多少奇怪事 中外難窮邪辟說
雷音轟動三千界 石鼓喚醒一羣魔
Phiên âm:
sư。 giang nam cam tuyền nhân。hàn xương lê ngũ thập tam thế tôn dã。 thiểu độc thư。 cứu tính lí。 du cổ san。 lễ đạo nguyên hòa thượng đắc độ。 tập hiền thủ giáo。 xuất nhập khuê phong。độc động thượng cổ triệt。 ư ngũ vị tông chỉ。 câu hữu khế phát。 duyệt đại ngu tam huyền tam yếu。 hữu vân。 phóng đảo đại ngu。 đại ngu hảo bất。 đại phu dụng đả tác ma。 ngã đương nhật nhược kiến。 chỉ tu miết địa thứ tha nhất thứ。 bảo tha ngõa giải băng tiêu。 vãng vãng ân đại nan thù。 tam thập niên hậu bất đắc thác cử。 tự pháp đạo nguyên lão nhân。
tán viết
tào khê nhất mạch
nhược như huyền ti
độc phát khế dụng
thị pháp trụ trì
lôi âm oanh động
thạch cổ một bì
thị hàn thị tử
vi cán cổ nhi
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát ngũ niên cửu nguyệt thập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
hàn dũ tịch phật tôn quy phật
bất tri nhĩ hoạt thị ngã hoạt
đạo nguyên đại đảm thu tửnghiệt
đỉnh triệt tiểu tâm thục tổ quá
cổ kim đa thiểu kì quái sự
trung ngoại nan cùng tà tích thuyết
lôi âm oanh động tam thiên giới
thạch cổ hoán tỉnh nhất quần ma
Việt dịch:
Sư người Cam Tuyền, Giang Nam, là cháu đời thứ 53 của Hàn Dũ, đời Đường. Thuở nhỏ đọc sách, thâm cứu về lý tánh, đến Cổ Sơn lễ bái hòa thượng Đạo Nguyên được thế độ, tu tập nối pháp. Sư ra vào Khuê Phong, đọc sách của Động Sơn. Nơi tông chỉ ngũ vị đều phát huy được chỗ khế hợp. Sư duyệt lại Tam Huyền Tam Yếu của Đại Ngu. Lại nói: “Quẳng cái ngu kia đi, cái ngu đó thì có gì là tốt, anh dùng được chỗ nào. Nếu hôm ấy tôi mà thấy được, tôi chỉ cần liếc một cái thì hẳn là nó chẳng khác nào ngói vỡ, bang tan. Ân lớn của ông lấy chi mà đáp được. Ba mươi năm sau ghi nhớ đừng sai.”. Sư nói pháp lão nhân Đạo Nguyên.
Bài tán:
Tào Khê một nguồn
Mềm như tơ buông
Khế cơ thực dụng
Là pháp trụ trì.
Tiếng sấm vang động
Trống đá không da
Vốn dòng họ Hàn
Là con Cán Cổ*
……………
* con hiền của người có tội.
Kệ:
Hàn Dũ bài Phật, cháu quy y
Chẳng hay ông sống khác gì như ta.
Đạo Nguyên chẳng ngại nuôi con ác
Đỉnh Triệt hẹp lòng chuộc tổ tiên.
Xưa nay chẳng thiếu đảo điên
Diệt trừ tà thuyết khắp miền khó an
Tam thiên chấn động sấm vang
Tiếng gõ trống đá tỉnh hàng yêu ma.
Nguyện chuyển công đức này
về với khắp tất cả đệ tử và chúng sinh đều tựu thành Phật đạo.
Discussion about this post