TÁN THÁN Ý NGHĨA CHÂN NGÔN CHÍNH CỦA CHƯ TÔN AN BÌNH VÀ PHẪN NỘ
Oṃ – thân giác ngộ với năm trí.
Āḥ – khẩu giác ngộ với âm thanh du dương.
Hūṃ – kim cương của ý giác ngộ.
Hrīḥ – kim cương của trí nguyên sơ.
Bodhi – giác ngộ rốt ráo.
Citta – tinh túy của các pháp.
Mahā – phạm vi trí tuệ vĩ đại.
Sukha – ôm trọn hỷ lạc thù thắng.
Jñāna – trí tuệ tịnh quang nội tại.
Dhātu – trong phạm vi Pháp rỗng rang.
Āḥ – sự hoàn hảo tự nhiên vĩ đại của thời thứ tư.
Oṃ – năm Heruka của sự chuyển hóa.
Ru – cắt đứt tham luyến
Lu – giải thoát khỏi cõi luân hồi.
Ru – máu lớn của ba độc.
Lu – cúng đến miệng của phẫn nộ ghê gớm.
Hūṃ – vượt qua các thế lực phá hoại.
Bhyo – sự say sưa của tập hội Du Già Nữ.
Trong ba thế giới Hūṃ thanh tịnh nguyên sơ,
Heruka uống máu vĩ đại của sự giải thoát: Hoḥ!
Nhờ những nhận xét ngắn gọn về bí mật dứt khoát này
Của các Chân ngôn chính yếu của chư Tôn an bình và phẫn nộ,
Nguyện chúng con chứng ngộ những điểm chính của điều bao la và sâu sắc
Và đạt an bình thù thắng và sự phẫn nộ của đại lạc!
Như vậy, Lodro Gyatso viết điều này trong một Drupcho (thực hành cúng dường thành tựu) về chư Tôn an bình và phẫn nộ theo Droltik[2].
Nguồn Anh ngữ: https://www.lotsawahouse.org/tibetan-masters/jamyang-khyentse-chokyi-lodro/peaceful-wrathful-deities-mantras.
Adam Pearcey chuyển dịch Tạng-Anh.
Pema Jyana chuyển dịch Việt ngữ.
Discussion about this post