Thì nương theo gió heo may mà về ….
Mục lục
ĐƯỜNG PHẬT ĐI
(PHẬT TỔ ĐẠO ẢNH I)
*釋迦牟尼文佛 Thích Ca Mâu Ni Văn Phật
1.01 初祖摩訶迦葉尊者 Sơ Tổ Ma Ha Ca Diếp Tôn Giả
1.02 二祖阿難陀尊者 Nhị Tổ A Nan Đà Tôn Giả
1.03 三祖商那和修尊者 Tam Tổ Tôn Giả Thương Na Hòa Tu
1.04 四祖優婆毱多尊者 Tứ Tổ Ưu Ba Cúc Đa Tôn Giả
1.05 五祖提多迦尊者 Ngũ Tổ Đề Đa Ca Tôn Giả
1.06 六祖彌遮迦尊者 Lục Tổ Di Già Già Tôn Giả
1.07 七祖婆須密尊者 Thất Tổ Bà Tu Mật Tôn Giả
1.08 八祖佛陀難提尊者 Bát Tổ Phật Đà Nan Đề Tôn Giả
1.09 九祖伏馱密多尊者 Cửu Tổ Phục Đà Mật Đa Tôn Giả
1.10 十祖脅尊者 Thập Tổ Hiếp Tôn Giả
1.11 十一祖富那夜奢尊者 Thập Nhất Tổ Phú Na Dạ Xa Tôn Giả
1.12 十二祖馬鳴大士 Thập Nhị Tổ Mã Minh Đại Sĩ
1.13 十三祖迦毘摩羅尊者 Thập Tam Tổ Ca Tì Ma La Tôn Giả
1.14 十四祖龍樹菩薩 Thập Tứ Tổ Long Thụ Bồ Tát
1.15 十五祖迦那提婆尊者 Thập Ngũ Tổ Ca Na Đề Bà Tôn Giả
1.16 十六祖羅睺羅多尊者 Thập Lục Tổ La Hầu La Đa Tôn Giả
1.17 十七祖僧伽難提尊者 Thập Thất Tổ Tăng Già Nan Đề Tôn Giả
1.18 十八祖伽耶舍多尊者 Thập Bát Tổ Già Da Xá Đa Tôn Giả
1.19 十九祖鳩摩羅多尊者 Thập Cửu Tổ Cưu Ma La Đa Tôn Giả
1.20 二十祖闍夜多尊者 Nhị Thập Tổ Xà Dạ Đa Tôn Giả
1.21 二十一祖婆修盤頭尊者 Nhị Thập Nhất Tổ Bà Tu Bàn Đầu Tôn Giả
1.22 二十二祖摩拏羅尊者 Nhị Thập Nhị Tổ Ma Noa La Tôn Giả
1.23 二十三祖鶴勒那尊者 Nhị Thập Tam Tổ Hạc Lặc Na Tôn Giả
1.24 二十四祖師子尊者 Nhị Thập Tứ Tổ Sư Tử Tôn Giả
1.25 二十五祖婆舍斯多尊者 Nhị Thập Ngũ Tổ Bà Xá Tư Đa Tôn Giả
1.26 二十六祖不如密多尊者 Nhị Thập Lục Tổ Bất Như Mật Đa Tôn Giả
1.27 二十七祖般若多羅尊者 Nhị Thập Thất Tổ Bát Nhã Đa La Tôn Giả
1.28 二十八祖菩提達摩祖師 Nhị Thập Bát Tổ Bồ Đề Đạt Ma Tổ Sư
1.29 二十九祖慧可大師 Nhị Thập Cửu Tổ Tuệ Khả Đại Sư
1.30 三十祖僧璨大師 Tam Thập Tổ Tăng Xán Đại Sư
1.31 三十一祖道信大師 Tam Thập Nhất Tổ Đạo Tín Đại Sư
1.32 三十二祖弘忍大師 Tam Thập Nhị Tổ Hoằng Nhẫn Đại Sư
1.33 三十三祖慧能大師 Tam Thập Tam Tổ Tuệ Năng Đại Sư
1.34 三十三世嵩嶽會安禪師 Tam Thập Tam Thế Tung Nhạc Tuệ An Thiền Sư
1.35 三十四世永嘉真覺禪師 Tam Thập Tứ Thế Vĩnh Gia Chân Giác Thiền Sư
1.36 三十二世牛頭山法融禪師 Tam Thập Nhị Thế Ngưu Đầu San Pháp Dung Thiền Sư
1.37 三十三世牛頭智巖禪師 Tam Thập Tam Thế Ngưu Đầu Trí Nham Thiền Sư
1.38 三十四世牛頭慧方禪師 Tam Thập Tứ Thế Ngưu Đầu Tuệ Phương Thiền Sư
1.39 三十五世牛頭法持禪師 Tam Thập Ngũ Thế Ngưu Đầu Pháp Trì Thiền Sư
1.40 三十六世牛頭智威禪師 Tam Thập Lục Thế Ngưu Đầu Trí Uy Thiền Sư
1.41 三十七世鶴林玄素禪師 Tam Thập Thất Thế Hạc Lâm Huyền Tố Thiền Sư
1.42 三十八世徑山道欽禪師 Tam Thập Bát Thế Kính San Đạo Khâm Thiền Sư
1.43 三十九世鳥窠道林禪師 Tam Thập Cửu Thế Điểu Khỏa Đạo Lâm Thiền Sư
*釋迦牟尼文佛 Thích Ca Mâu Ni Văn Phật
佛示生於中天竺國。為淨飯聖王之子。尋捨轉輪聖王位出家。成無上道。轉大法輪。其後七十九歲。垂般涅槃。乃以正法眼藏。付其高第弟子摩訶迦葉。并敕阿難。副二傳化。復以金縷僧伽梨衣。令大迦葉轉付當來補處彌勒佛。其說偈曰。法本法無法。無法法亦法。今付無法時。法法何曾法。
贊曰
萬德莊嚴 一塵不立 四十九年 太煞狼藉
末後拈花 笑倒迦葉 正法眼藏 千聖不識
或說偈曰
◎一九八四年三月二日‧宣公上人作
兜率降生帝王家 四門遊畢棄繁華
說法演教化群品 慈悲喜捨度眾俠
萬德莊嚴福慧聚 一塵不立淨自他
佛僧傳承滿天下 攝受有情數稻麻
Phiên âm:
Thích Ca Mâu Ni Văn Phật
phật thị sanh ư trung thiên trúc quốc。 vi tịnh phạn thánh vương chi tử。 tầm xả chuyển luân thánh vương vị xuất gia。 thành vô thượng đạo。chuyển đại pháp luân。 kì hậu thất thập cửu tuế。 thùy bàn niết bàn。 nãi dĩ chánh pháp nhãn tàng。phó kì cao đệ đệ tử ma ha già diệp。 tịnh sắc a nan。 phó nhị truyền hóa。 phục dĩ kim lũ tăng già lê y。 lệnh đại già diệp chuyển phó đương lai bổ xử di lặc phật。 kì thuyết kệ viết。 pháp bổn pháp vô pháp。 vô pháp pháp diệc pháp。 kim phó vô pháp thì。 pháp pháp hà tằng pháp。
tán viết
vạn đức trang nghiêm
nhất trần bất lập
tứ thập cửu niên
thái sát lang tạ
mạt hậu niêm hoa
tiếu đảo già diệp
chánh pháp nhãn tàng
thiên thánh bất thức
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tứ niên tam nguyệt nhị nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác
đâu suất hàng sanh đế vương gia
tứ môn du tất khí phồn hoa
thuyết pháp diễn giáo hóa quần phẩm
từ bi hỉ xả độ chúng hiệp
vạn đức trang nghiêm phúc tuệ tụ
nhất trần bất lập tịnh tự tha
phật tăng truyền thừa mãn thiên hạ
nhiếp thụ hữu tình sổ đạo ma
Việt dịch:
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
Phật thị hiện sinh tại miền trung Thiên Trúc, làm con của thánh vương Tịnh Phạn, xả bỏ ngôi vị Chuyển Luân Thánh Vương xuất gia, thành tựu đạo vô thượng, chuyển đại pháp luân. Vào năm 79 tuổi, khi sắp nhập Niết Bàn, Phật mang chánh pháp nhãn tạng phó chúc cho ngài Ma ha Ca Diếp là một đệ tử ưu tú, truyền ngài A Nan làm vị thứ hai đồng hoằng hóa chánh pháp. Phật lấy tăng già lê làm bằng sợi vàng trao cho ngài Ca Diếp, ra lệnh ngài chuyển lại cho vị Bồ Tát Nhất Sinh Bổ Xứ Di Lặc khi ngài Di Lặc thành Phật. Đức Thích Ca nói kệ:
Đã tự căn nguyên pháp vốn không
Không pháp này đây tức pháp không
Nay ta truyền lại môn không pháp
Muôn pháp há từng thực pháp chăng?.
Bài tán:
Vạn đức trang nghiêm
Nhất trần bất lập
Bốn mươi chín năm
Giáo hóa bận rộn
Sau cùng niêm hoa
Cười trao Ca Diếp
Chánh pháp nhãn tạng
Ngàn thánh chẳng biết.
Bài kệ:
Tuyên Công thượng nhân viết ngày 2 tháng 3, năm 1984
Hoàng cung, Đâu Suất giáng sinh
Du hành bốn cửa phồn vinh chẳng cần
Thuyết pháp giáo hóa nhân quần
Từ bi hỷ xả độ dần chúng sinh
Phước tuệ vạn đức trang nghiêm
Nhất trần bất lập* tịnh thanh ta, người
Tăng thừa kế Phật khắp nơi
Nhiếp thụ vô số vạn loài hữu căn.
……………………..
*(一塵不染) Một mảy bụi không nhiễm. Trần, Phạm: Artha, hoặc Viwaya. Dịch mới: Cảnh, cảnh giới. Chỉ cho đối tượng (đối cảnh) mà 6 căn duyên theo để sinh ra cảm giác. Phật gọi 6 thứ: Sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp là Trần cảnh (cảnh bụi bặm) của 6 căn. Vậy, nếu 6 căn: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý mà hoàn toàn thanh tịnh, không ô nhiễm, thì gọi là Nhất trần bất nhiễm. (Tự điển Phật Quang)
1.01 初祖摩訶迦葉尊者 Sơ Tổ Ma Ha Ca Diếp Tôn Giả
尊者。本摩竭陀國人。出婆羅門氏。其形金色。見佛出家。冀度諸有。佛於眾中。稱為第一。一日。佛於靈山會上。拈出一枝金色缽羅花示眾。時大眾默然。惟尊者破顏微笑。佛曰。吾有正法眼藏。涅槃妙心。實相無相。微妙法門。不立文字。教外別傳。付囑摩訶迦葉。復以金縷僧伽梨。囑曰。轉授當來慈氏佛。尊者作禮曰。恭依佛敕。後尊者以法轉付阿難。即持僧伽梨入雞足山入定。以俟慈氏下生。
贊曰
破顏微笑 醍醐毒藥 金襴袈裟 何處安著
傳箇甚麼 將錯就錯 殃禍兒孫 龜毛兔角
或說偈曰
◎一九八三年十月十五日‧宣公上人作
靈山拈花傳心印 破顏微笑直承當
祖祖法燈照沙界 僧僧慧命滿大千
金色頭陀袈裟幢 彌勒尊佛續聖田
摩訶迦葉功勳大 盡未來際恩無邊
Phiên âm:
sơ tổ ma ha ca di ếp tôn giả tôn giả。 bổn ma kiệt đà quốc nhân。 xuất bà la môn thị。kì hình kim sắc。 kiến phật xuất gia。 kí độ chư hữu。 phật ư chúng trung。 xưng vi đệ nhất。 nhất nhật。 phật ư linh san hội thượng。 niêm xuất nhất chi kim sắc bát la hoa kì chúng。 thì đại chúng mặc nhiên。 duy tôn giả phá nhan vi tiếu。 phật viết。ngô hữu chánh pháp nhãn tàng。 niết bàn diệu tâm。 thật tướng vô tướng。 vi diệu pháp môn。 bất lập văn tự。 giáo ngoại biệt truyền。phó chúc ma ha già diệp。 phục dĩ kim lũ tăng già lê。 chúc viết。 chuyển thụ đương lai từ thị phật。 tôn giả tác lễ viết。cung y phật sắc。 hậu tôn giả dĩ pháp chuyển phó a nan。 tức trì tăng già lê nhập kê túc san nhập định。 dĩ sĩ từ thị hạ sanh。
tán viết
phá nhan vi tiếu
đề hồ độc dược
kim lan ca sa
hà xứ an trứ
truyền cá thậm ma
tương thác tựu thác
ương họa nhi tôn
quy mao thố giác
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nguyệt thập ngũ nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác
linh san niêm hoa truyền tâm ấn
phá nhan vi tiếu trực thừa đương
tổ tổ pháp đăng chiếu sa giới
tăng tăng tuệ mệnh mãn đại thiên
kim sắc đầu đà ca sa tràng
di lặc tôn phật tục thánh điền
ma ha già diệp công huân đại
tận vị lai tế ân vô biên
Việt dịch:
[Tôn giả] vốn người nước Ma Kiệt Đà, xuất thân dòng Bà La Môn, hình tướng thuộc kim, gặp Phật xin xuất gia, cầu vượt qua các cõi sinh tử. Đức Phật gọi tôn giả là bậc nhất trong chúng hội. Một hôm, Phật tại hội Linh sơn cầm một cành hoa sen vàng đưa lên. Đại chúng đều im lặng, riêng tôn giả Ca Diếp nét mặt rạng rỡ, môi điểm nụ cười. Phật dạy: “Ta có chánh pháp nhãn tạng, niết bàn diệu tâm, thật tướng vô tướng, vi diệu pháp môn, bất lập văn tự, giáo ngoại biệt truyền, phó chúc cho Ma Ha Ca Diếp”. Phật lại mang áo ca sa làm bằng sợi vàng bảo ngài Ca Diếp trao lại cho vị Phật vị lai là ngài Từ Thị. Tôn giả Ca Diếp đảnh lễ, vâng theo lệnh của Đức Phật. Về sau tôn giả truyền pháp lại cho ngài A Nan, mang theo tăng già lê vào núi Kê Túc nhập định, chờ ngài Từ Thị hạ sinh.
Bài tán:
Rạng rỡ nụ cười
Đề hồ, thuốc độc
Áo ca sa vàng
Đến xứ sở nào.
Truyền đạt những gì
Lấy sai trị sai
Tai họa cháu con
Lông rùa sừng thỏ.
Bài kệ:
Tuyên Công thượng nhân viết ngày 15 tháng 10, năm 1983
Linh sơn niêm hoa truyền tâm
Mỉm cười trực diện thừa ân đức này
Tổ tổ đèn pháp rõ bày
Tăng tăng tuệ mệnh tràn đầy đại thiên.
Hạnh đầu đà, áo hoàng kim
Di Lặc tôn Phật thánh điền truyền trao
Ma ha Ca Diếp công lao
Vô biên vô lượng ân cao đời đời.
1.02 二祖阿難陀尊者 Nhị Tổ A Nan Đà Tôn Giả
尊者。王舍城人。斛飯王子。佛之從弟也。多聞第一。一日問迦葉曰。師兄。世尊傳金欄袈裟外。別傳箇甚麼。迦葉召阿難。尊者應諾。迦葉曰。倒卻門前剎竿著。後迦葉乃告尊者曰。我今年不久留。今將正法付囑於汝。汝善守護。後尊者轉付法於商那和修。於恆河中流入滅。湧身虛空。現十八變。入風奮迅三昧。分身四分。一奉忉利天。一奉娑竭羅龍宮。一奉毗舍離王。一奉阿闍世王。各各造寶塔供養。
贊曰
多聞總持 慧性圓悟 倒卻剎竿 兩手分付
難弟難兄 是子是父 雖然如此 繪事後素
或說偈曰
◎一九八三年十一月一日‧宣公上人作
阿難多聞未用功 摩登伽女逞邪風
始知道力少堅固 終被婬室困厥躬
佛頂楞嚴攝還本 文殊師利持救應
結集經藏傳萬古 法門命脈流西東
Phiên âm:
nhị tổ a nan đà tôn giả
tôn giả vương xá thành nhân。hộc phạn vương tử。 phật chi tông đệ dã。 đa văn đệ nhất。nhất nhật vấn già diệp viết。 sư huynh。 thế tôn truyền kim lan ca sa ngoại。 biệt truyền cá thậm ma。 già diệp triệu a nan。 tôn giả ứng nặc。 già diệp viết。đảo khước môn tiền sát can trứ。hậu già diệp nãi cáo tôn giả viết。 ngã kim niên bất cửu lưu。kim tương chánh pháp phó chúc ư nhữ。 nhữ thiện thủ hộ。 hậu tôn giả chuyển phó pháp ư thương na hòa tu。 ư hằng hà trung lưu nhập diệt。 dũng thân hư không。 hiện thập bát biến。 nhập phong phấn tấn tam muội。 phân thân tứ phần。nhất phụng đao lợi thiên。 nhất phụng sa kiệt la long cung。 nhất phụng tì xá li vương。 nhất phụng a xà thế vương。 các các tạo bảo tháp cung dưỡng。
tán viết
đa văn tổng trì
tuệ tính viên ngộ
đảo khước sát can
lưỡng thủ phân phó
nan đệ nan huynh
thị tử thị phụ
tuy nhiên như thử
hội sự hậu tố
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhất nhật‧ Tuyên công thượng nhân tác
a nan đa văn vị dụng công
ma đăng già nữ sính tà phong
thủy tri đạo lực thiểu kiên cố
chung bị dâm thất khốn quyết cung
phật đảnh lăng nghiêm nhiếp hoàn bổn
văn thù sư lợi trì cứu ứng
kết tập kinh tạng truyền vạn cổ
pháp môn mệnh mạch lưu tây đông
Việt dịch:
Tôn giả người thành Vương Xá, con vua Hộc Phạn, là em chú bác của Đức Phật. Tôn giả là bậc đa văn hạng nhất. Một hôm, tôn giả hỏi ngài Ca Diếp: “Sư huynh, ngoài việc Đức Phật truyền kim lan ca sa, còn truyền điều gì khác nữa không?”. Ngài Ca Diếp gọi: “A nan!”. Ngài A Nan đáp: “Dạ”. Ngài Ca Diếp nói: “Trở lại chỗ cây cột trước điện sẽ thấy”. Về sau ngài Ca Diếp nói với ngài A nan: “Ta đã già, không còn ở lại lâu. Nay mang chánh pháp phó chúc cho ông. Ông nên khéo giữ gìn.” Ngài A nan sau này lại phó chúc lại cho tôn giả Thương Na Hòa Tu, đến giữa sông Hằng nhập diệt. Tôn giả vọt lên giữa hư không, hiện 18 pháp thần biến, nhập Phong Phấn Tấn tam muội, chia xá lợi làm bốn phần: một phần được phụng thờ tại trời Đao Lợi, một phần tại long cung Sa Kiệt La, một phần tại nước Tỳ X á Ly, và một phần tại nước vua A Xà Thế. Các nơi này đều dựng bảo pháp cúng dường.
Bài tán:
Đa văn tổng trì
Tuệ tính viên ngộ
Trở lại cột phan
Hai tay phân phó.
Là anh là em
Là cha, là con
Tuy là như vậy
Sự sự thanh toàn.
Bài kệ:
Tuyên Công thượng nhân viết ngày 1 tháng 11, năm 1983
Đa văn mà chửa dụng công
Ma Đăng Già lại đem lòng tư riêng
Trước vì lực chẳng cần chuyên
Cho nên sau phải đảo điên dâm phòng.
Lăng Nghiêm Phật Đảnh thâu hoàn
Văn Thù Sư Lợi bảo toàn thiên chân.
Kết tập kinh tạng lưu ân
Nguồn mạch chánh pháp xa gần truyền trao.
1.03 三祖商那和修尊者 Tam Tổ Tôn Giả Thương Na Hòa Tu
尊者。摩突羅國人也。姓毗舍多。在胎六年。應瑞而生。後出家學仙道。居雪山。因阿難將入滅。時山河大地六種震動。尊者同五百仙人禮阿難足。而跪請曰。我於長老。當證佛法。願垂度脫。阿難即變恒河為金地。為說大法曰。昔如來以正法眼付大迦葉。轉付於我。我今付汝。尊者既得法。降二火龍。以建梵宮。轉大法輪。後付法與優波毱多。即隱罽賓國象白山。現十八變火光三昧。用焚其身。
贊曰
應瑞而生 轉妙法輪 五百仙眾 惟祖特尊
無端一語 印破面門 降龍伏象 道播乾坤
或說偈曰
◎一九八三十一月二日‧宣公上人作
修仙學道入深山 叩請慶喜望垂憐
五百丹客歸三寶 兩條火龍上九天
正法眼藏付心印 金色頭陀定雲南
祖祖相承無言說 燈燈互映更光前
Phiên âm:
tôn giả。 ma đột la quốc nhân dã。 tính tì xá đa。 tại thai lục niên。 ứng thụy nhi sanh。 hậu xuất gia học tiên đạo。cư tuyết san。 nhân a nan tương nhập diệt。 thì san hà đại địa lục chủng chấn động。 tôn giả đồng ngũ bách tiên nhân lễ a nan túc。 nhi quỵ thỉnh viết。 ngã ư trư ởng lão。 đương chứng phật pháp。nguyện thùy độ thoát。 a nan tức biến hằng hà vi kim địa。 vi thuyết đại pháp viết。 tích như lai dĩ chánh pháp nhãn phó đại già diệp。 chuyển phó ư ngã。 ngã kim phó nhữ。 tôn giả kí đắc pháp。 hàng nhị hỏa long。 dĩ kiến phạm cung。 chuyển đại pháp luân。hậu phó pháp dữ ưu ba cúc đa 。 tức ẩn kế tân quốc tượng bạch san。 hiện thập bát biến hỏa quang tam muội。 dụng phần kì thân。
tán viết
ứng thụy nhi sanh
chuyển diệu pháp luân
ngũ bách tiên chúng
duy tổ đặc tôn
vô đoan nhất ngữ
ấn phá diện môn
hàng long phục tượng
đạo bá càn khôn
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam thập nhất nguyệt nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tu tiên học đạo nhập thâm san
khấu thỉnh khánh hỉ vọng thùy liên
ngũ bách đan khách quy tam bảo
lưỡng điều hỏa long thượng cửu thiên
chánh pháp nhãn tạng phó tâm ấn
kim sắc đầu đà định vân nam
tổ tổ tương thừa vô ngôn thuyết
đăng đăng hỗ ánh canh quang tiền
Việt dịch:
Tôn giả người nước Ma Đột La, họ Tỳ Xá Đa, ở trong thai mẹ suốt sáu năm, khi sinh ra có điềm lành. Sau đó xuất gia học đạo tiên, ngụ tại Tuyết sơn. Nhân lúc ngài A nan sắp nhập diệt, khắp núi sông đất liền chấn động sáu cách, tôn giả cùng với năm trăm tiên nhân tìm đến lễ bái dưới chân ngài A nan, quỳ thưa rằng: “Tôi là trưởng lão hiện chứng Phật pháp, nguyện xin ngài độ thoát”. Tôn giả A nan liền biến sông Hằng thành cát vàng, thuyết đại pháp: “Xưa Đức Như Lai mang chánh pháp nhãn tạng phó chúc cho ngài Ca Diếp. Ngài Ca Diếp lại phó chúc cho ta. Nay ta phó chúc cho ông.” Tôn giả Thương Na Hòa Tu được thọ ký đắc pháp, hàng phục hai con rồng lửa, dựng Phạm cung chuyển đại pháp luân. Về sau tôn giả truyền pháp cho ngài Ưu Ba Cúc Đa, rồi ẩn tu nơi núi Tượng Bạch, nước Kế Tân, hiện 18 hỏa quang tam muội thần biến tự thiêu thân.
Bài tán:
Theo điềm lành sinh ra
Chuyển đại diệu pháp luân
Năm trăm chúng tiên nhân
Chỉ riêng tổ đ ư ợc chọn.
Một lời không đầu mối
Dấu ấn phá tung cửa
Hàng phục loài voi rồng
Đạo trải khắp trời đất.
Bài kệ:
Tuyên công thượng nhân viết ngày 2 tháng 11, năm 1983
Học đạo tiên nhập núi sâu
Trước ngài Khánh Hỷ khấu đầu cầu riêng
Quy tam bảo, năm trăm tiên
Hai con rồng lửa bay nghiêng chín tầng
Chánh pháp nhãn tạng ấn tâm
Đầu đà kim sắc đất Vân Nam ngồi
Truyền thừa tổ tổ không lời
Pháp đăng tương chiếu rạng ngời trước sau.
1.04 四祖優婆毱多尊者 Tứ Tổ Ưu Ba Cúc Đa Tôn Giả
尊者。吒利國人也。姓首陀。年十七。投三祖出家。祖問。汝年幾何。答曰。十七。祖曰。汝身十七耶。性十七耶。答曰。師髮已白。為髮白耶。心白耶。祖曰。我髮白。非心白也。答曰。我身十七。非性十七也。祖知是法器。遂為落髮受具。告之曰。昔如來以無上法眼付囑迦葉。展轉相授。而至於我。我今付汝。勿令斷絕。尊者得法已。隨方行化。魔宮震動。波旬愁怖。後得提多迦已。遂踴身虛空。呈十八變。復坐。跏趺而逝。
贊曰
身性十七 有何交涉 降伏波旬 全憑渠力
震動魔宮 了無倫匹 巍巍堂堂 光舒化日
或說偈曰
◎一九八三年十一月五日‧宣公上人作
幼時出家遇祖傳 抖擻精神忘睡眠
身性十七多言說 髮心白耶乃戲談
機教相扣契真理 師資道合演妙玄
法本流遍三千界 十方普化續絕詮
Phiên âm:
tôn giả。 trá lợi quốc nhân dã。 tính thủ đà。 niên thập thất。 đầu tam tổ xuất gia。 tổ vấn。 nhữ niên ki hà。 đáp viết。 thập thất。 tổ viết。nhữ thân thập thất da。 tính thập thất da。 đáp viết。 sư phát dĩ bạch。 vi phát bạch da。tâm bạch da。 tổ viết。 ngã phát bạch。 phi tâm bạch dã。đáp viết。 ngã thân thập thất。phi tính thập thất dã。 tổ tri thị pháp khí。 toại vi lạc phát thụ cụ。 cáo chi viết。 tích như lai dĩ vô thượng pháp nhãn phó chúc già diệp。 triển chuyển tương thụ。 nhi chí ư ngã。 ngã kim phó nhữ。 vật lệnh đoạn tuyệt。tôn giả đắc pháp dĩ。 tùy phương hành hóa。 ma cung chấn động。ba tuần sầu phố。 hậu đắc đề đa già dĩ。 toại dũng thân hư không。 trình thập bát biến。 phục tọa。 già phu nhi thệ。
tán viết
thân tính thập thất
hữu hà giao thiệp
hàng phục ba tuần
toàn bằng cừ lực.
chấn động ma cung
liễu vô luân thất
nguy nguy đường đường
quang thư hóa nhật
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
ấu thì xuất gia ngộ tổ truyền
đẩu tẩu tinh thần vong thụy miên
thân tính thập thất đa ngôn thuyết
phát tâm bạch gia nãi hí đàm
cơ giáo tương khấu khế chân lí
sư tư đạo hợp diễn diệu huyền
pháp bổn lưu biến tam thiên giới
thập phương phổ hóa tục tuyệt thuyên
Việt dịch:
Tôn giả người nước Trá Lợi, họ Thủ Đà. Năm 17 tuổi theo tam tổ xuất gia. Tổ hỏi: “Chú năm nay bao nhiêu tuổi?”. Đáp: “Thưa 17”. Hỏi: “Thân chú 17 hay là tánh chú 17?”. Đáp: “Tóc của thầy bạc trắng. Đó là tóc trắng hay tâm trắng?”. Đáp: “Tóc ta trắng, chẳng phải tâm ta trắng”. Đáp: “Thân con 17, chẳng phải tánh 17”. Tổ biết là hàng pháp khí, liền cho xuống tóc thọ giới cụ túc, nói: “Xưa Đức Như Lai phó chúc pháp nhãn vô thượng cho ngài Ca Diếp, lần lượt trao truyền cho đến ta. Nay ta phó chúc cho ông, chớ để đoạn tuyệt”. Tôn giả đắc pháp, hành hóa các phương, cung ma rúng động, ma Ba Tuần lo sợ. Về sau trao pháp cho tôn giả Đề Đa Ca, và bay lên không trung, hiện 18 pháp thần biến, an tọa mà hóa.
Bài tán:
Thân hoặc tánh mười bảy
Có can hệ nơi đâu
Hàng phục ma Ba Tuần
Dụng lực lớn đối đầu.
Cung quân ma chấn động
Thực chẳng ai sánh hơn
Uy nghiêm và rực rỡ
Như vầng sáng thái dương.
Bài kệ:
Thuở thiếu thời xuất gia gặp Tổ
Phấn chấn tinh thần liền bỏ trầm hôn
Tánh, thân mười bảy đa ngôn
Tóc hay Tâm trắng bôn chôn cợt đùa.
Cơ giáo lý cũng vừa tương phối
Sư thiên tư đạo hội thâm huyền
Pháp nguồn trải khắp tam thiên
Giảng giải chánh lý nối liền mười phương.
1.05 五祖提多迦尊者 Ngũ Tổ Đề Đa Ca Tôn Giả
尊者。摩伽陀國人也。生時。父夢金日照曜天地。長遇四祖。求出家。祖曰。汝身出家。心出家耶。答曰。我求出家。非為身心。祖曰。不為身心。誰復出家。答曰。夫出家者。無我我故。即心不生滅。心不生滅。即是常道。諸佛亦然。心無形相。其體亦然。祖曰。汝當大悟。心自靈通。即為剃度受具。付以大法。尊者得法已。行化至中印土。轉付法與彌遮迦。乃踴身虛空。作十八變。火光三昧。自焚其身。
贊曰
心非生滅 欲隱彌彰 法非常道 好肉剜瘡
夢中說夢 家醜外揚 火光三昧 雪上加霜
或說偈曰
◎一九八三年十一月十二日‧宣公上人作
父夢金日祖降生 不迷本性覓離塵
無我出家非異滅 有願脫俗斷苦因
與佛為鄰思齊聖 同師護教正法興
火光三昧焚幻體 魔宮震動鬼神驚
Phiên âm:
tôn giả。 ma già đà quốc nhân dã。 sanh thì。 phụ mộng kim nhật chiếu diệu thiên địa。 trưởng ngộ tứ tổ。 cầu xuất gia。 tổ viết。 nhữ thân xuất gia。 tâm xuất gia da。 đáp viết。 ngã cầu xuất gia。 phi vi thân tâm。 tổ viết。 bất vi thân tâm。 thùy phục xuất gia。 đáp viết。 phu xuất gia giả。 vô ngã ngã cố。 tức tâm bất sanh diệt。 tâm bất sanh diệt。 tức thị thường đạo。 chư phật diệc nhiên。 tâm vô hình tư ơ ớng。 kì thể diệc nhiên。 tổ viết。 nhữ đương đại ngộ。 tâm tự linh thông。 tức vi thế độ thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 hành hóa chí trung ấn thổ。chuyển phó pháp dữ di già già。nãi dũng thân hư không。 tác thập bát biến。 hỏa quang tam muội。tự phần kì thân。
tán viết
tâm phi sanh diệt
dục ẩn di chương
pháp phi thường đạo
hảo nhục oan sang
mộng trung thuyết mộng
gia xú ngoại dương
hỏa quang tam muội
tuyết thượng gia sương
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt thập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
phụ mộng kim nhật tổ giáng sanh
bất mê bổn tính mịch li trần
vô ngã xuất gia phi dị diệt
hữu nguyện thoát tục đoạn khổ nhân
dữ phật vi lân tư tề thánh
đồng sư hộ giáo chánh pháp hưng
hỏa quang tam muội phần huyễn thể
ma cung chấn động quỷ thần kinh.
Việt dịch:
Tôn giả người nước Già Ma Đà, lúc sinh ra người cha mộng thấy mặt trời vàng ròng chiếu sáng đất trời. Lúc lớn lên gặp được tứ tổ cầu xuất gia. Tổ hỏi: “Thân ông xuất gia hay là tâm ông xuất gia?”. Đáp: “Con nay cầu xuất gia chẳng phải vì tâm hay vì thân”. Hỏi: “Không vì thân tâm thì ai là người muốn xuất gia?”. Đáp: “Người xuất gia không có ngã, lại cũng không ngã sở, tức tâm không sinh diệt. Tâm không sinh diệt này chính là đạo thường. Chư Phật cũng không khác. Tâm vô hình tướng, thể ấy cũng như vậy.” Tổ nói: “Ông đã đại ngộ, tâm ông tự linh thông”. Tổ thế độ cho tôn giả, cho thọ giới cụ túc, và phó chúc đại pháp. Tôn giả đắc pháp, hành hóa khắp vùng trung Ấn Độ. Sau đó truyền pháp cho ngài Di Già Ca rồi phóng thân lên hư không, hiện 18 pháp thần biến, dùng hỏa quang tam muội tự đốt thân.
Bài tán:
Tâm không sinh diệt
Càng ẩn càng lộ
Pháp vốn phi thường
Tự khoét vết thương.
Trong mộng nói mộng
Trong xấu ngoài khoe
Hỏa quang tam muội
Trên tuyết thêm sương.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 12 tháng 11, 1983
Cha mộng thấy Tổ giáng sinh
Không mê bản tánh thoát tình thế gian.
Vô ngã xuất gia phi dị diệt*
Hữu nguyện thoát tục đoạn khổ nhân
Cận kề Phật, như thánh tâm
Cùng thầy hộ pháp, chấn hưng giáo thiền
Dùng tam muội đốt huyễn thân
Cung ma chấn động, quỷ thần hãi kinh.
………………………………………..
*Sinh, trụ, dị, diệt.
Bài 2:
世俗烦惱三界家 夢幻泡影與空花,
身心解脫蘺分別 長短圓融泯剎那.
荷擔如來傳大業 高懸祖印照昏麻.
臨行示現火光定 自在神通妙無涯.
Phiên âm:
thế tục phiền não tam giới gia
mộng huyễn bào ảnh dữ không hoa*
thân tâm giải thoát li phân biệt
trường đoản viên dung dân sát na.
hà đam như lai truyền đại nghiệp
cao huyền tổ ấn chiếu hôn ma.
lâm hành thị hiện hỏa quang định
tự tại thần thông diệu vô nhai.
Việt dịch:
Ba cõi thế tục não phiền
Như bong bóng nước một miền phồn hoa
Lìa phân biệt thân tâm giải thoát
Trong sát na dài ngắn tròn đầy
Gánh vác nghiệp lớn Như Lai
Treo cao ấn tổ độ loài cuồng tâm
Hỏa quang thị hiện, dời chân
Thần thông tự tại thiên không chẳng cùng.
……………………..
*空花 Phồn vinh hoa lệ hư huyễn không thật. ◇Dụ thế minh ngôn 喻世明言: Phù danh thân hậu hữu thùy tri? Vạn sự không hoa du hí 浮名身後有誰知? 萬事空花遊戲 (Quyển nhất, Tương hưng ca trùng hội trân châu sam 蔣興哥重會珍珠衫) Danh hão sau này nào ai biết? Muôn sự phồn vinh hoa lệ chỉ là trò đùa hư huyễn mà thôi.
1.06 六祖彌遮迦尊者 Lục Tổ Di Già Già Tôn Giả
尊者。中印土人。初學仙法。因五祖至彼國。尊者瞻禮。曰。昔與師同生梵天。我遇仙人授我仙法。師逢佛子修習禪那。自此。報分殊途。已經六劫。祖曰。支離累劫。誠哉不虛。今可捨邪歸正。以入佛乘。尊者曰。今幸相遇。非宿緣耶。願師慈悲。令我解脫。祖即與剃度授具。付以大法。尊者得法已。遊化至北天竺國。付法與婆須密。即入師子奮迅三昧。踴身高七多羅樹。卻復本座。化火自焚。
贊曰
一悟宿因 脫盡知解 歸正捨邪 兩彩一賽
師子奮迅 是何三昧 千古悠悠 清風遍界
或說偈曰
◎一九七七年十一月十三日‧宣公上人作
學仙學佛雖殊途 時節因緣待成熟
偶然相逢原宿定 歷劫分散未盡疏
一旦契合全道果 萬古常融是真如
吾輩為何無感應 凡心難斷沉愛湖
Phiên âm:
tôn giả。 trung ấn thổ nhân。sơ học tiên pháp。 nhân ngũ tổ chí bỉ quốc。 tôn giả chiêm lễ。 viết。 tích dữ sư đồng sanh phạm thiên。 ngã ngộ tiên nhân thụ ngã tiên pháp。 sư phùng phật tử tu tập thiền na。 tự thử。báo phân thù đồ。 dĩ kinh lục kiếp。 tổ viết。 chi li luy kiếp。 thành tai bất hư。 kim khả xả tà quy chánh。 dĩ nhập phật thừa。 tôn giả viết。 kim hạnh tương ngộ。 phi túc duyên da。 nguyện sư từ bi。 lệnh ngã giải thoát。 tổ tức dữ thế độ thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。tôn giả đắc pháp dĩ。 du hóa chí bắc thiên trúc quốc。 phó pháp dữ bà tu mật。 tức nhập sư tử phấn tấn tam muội。 dũng thân cao thất đa la thụ。 khước phục bổn tọa。 hóa hỏa tự phần。
tán viết
nhất ngộ túc nhân
thoát tận tri giải
quy chánh xả tà
lưỡng thải nhất tái
sư tử phấn tấn
thị hà tam muội
thiên cổ du du
thanh phong biến giới
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất thất niên thập nhất nguyệt thập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
học tiên học phật tuy thù đồ
thì tiết nhân duyên đãi thành thục
ngẫu nhiên tương phùng nguyên túc định
lịch kiếp phân tán vị tận sơ
nhất đán khế hợp toàn đạo quả
vạn cổ thường dung thị chân như
ngô bối vi hà vô cảm ứng
phàm tâm nan đoạn trầm ái hồ.
Việt dịch:
Tôn giả người đất Trung ấn, lúc đầu học phép tiên, nhân dịp ngũ tổ đến vùng đất ấy, tôn giả liền đến chiêm bái, đảnh lễ mà thưa rằng: “Xưa kia con và thầy cùng sinh ở cõi Phạm thiên. Con gặp tiên nhân trao cho phép tiên, thầy gặp Phật tử nên tu tập pháp thiền. Từ đó quả báo phân khác đường trải qua sáu kiếp. Tổ nói: “Đã cách chia đến mấy kiếp, thật vậy, không hư dối. Nay thì con có thể cải tà quy chánh, về với Phật thừa.” Tôn giả nói: “Nay được hạnh ngộ, vốn chẳng phải là duyên xưa sao. Nguyện xin thầy từ bi giải thoát cho”. Tổ liền thế độ, truyền giới cụ túc cho tôn giả. Tôn giả đắc pháp rồi liền đến vùng bắc Thiên Trúc, lại truyền pháp cho tôn giả Bà Tu Mật rồi nhập tam muội Sư Tử Phấn Tấn, bay lên giữa trời cao bằng bảy cây đa la, sau đó trở lại chỗ ngồi, hóa ra lửa tự thiêu đốt thân mình.
Bài tán:
Ngày gặp lại người xưa
Tận cội nguồn tri giải
Quy chánh xóa bỏ tà
Hai sắc, một siêu việt.
Sư tử phấn tấn ấy
Hỏi là tam muội gì
Tự ngàn xưa nhàn nhã
Gió mát khắp nơi nơi.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 13 tháng 11, 1977
Học Phật khác đường học tiên
Thời tiết thành thục nhân duyên đúng kỳ
Ngẫu nhiên gặp bậc cố tri
Kiếp kiếp phân tán, chưa ly gốc nguồn.
Ngày kia khế hợp vẹn toàn
Chân như vạn cổ tuần hoàn lại qua
Con sao chẳng cảm ứng ta?
Bởi tâm phàm khó thoát ra bể trần.
1.07 七祖婆須密尊者 Thất Tổ Bà Tu Mật Tôn Giả
尊者。北天竺國人也。因六祖遊化。見尊者手持酒器。逆而問曰。師何方來。欲往何所。祖曰。從自心來。欲往無處。尊者曰。識我手中物否。祖曰。此是觸器。而負淨者。尊者曰。師識我否。祖曰。我即不識。識即非我。後為披薙圓戒。付以大法。尊者得法已。行化至迦摩羅國。廣興佛事。後付法於佛陀難提。即入慈心三昧。復起。示眾曰。我所得法。而非有故。若識佛地。離有無故。語已。還入三昧。示涅槃。
贊曰
雲呈祥瑞 金色晃燁 手持觸器 歸源路直
現慈心相 膠盆拈出 說法示眾 胡餅呷汁
或說偈曰
◎一九七七年十二月十四日‧宣公上人作
北天竺國生聖人 手持觸器問前因
從自性來無所去 識即非我有何人
慈心正定聽去入 悲光遍照滿乾坤
金色蓮華接學者 摩訶般若秘靈文
Phiên âm:
tôn giả。 bắc thiên trúc quốc nhân dã。 nhân lục tổ du hóa。kiến tôn giả thủ trì tửu khí。nghịch nhi vấn viết。 sư hà phương lai。 dục vãng hà sở。 tổ viết。 tòng tự tâm lai。 dục vãng vô xứ。 tôn giả viết。thức ngã thủ trung vật phủ。 tổ viết。 thử thị xúc khí。 nhi phụ tịnh giả。 tôn giả viết。sư thức ngã phủ。 tổ viết。ngã tức bất thức。 thức tức phi ngã。 hậu vi phi thế viên giới。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 hành hóa chí ca ma la quốc。 quảng hưng phật sự。 hậu phó pháp ư phật đà nan đề。 tức nhập từ tâm tam muội。 phục khởi。 kì chúng viết。ngã sở đắc pháp。 nhi phi hữu cố。 nhược thức phật địa。 li hữu vô cố。 ngữ dĩ。 hoàn nhập tam muội。 thị niết bàn。
tán viết
vân trình tường thụy
kim sắc hoảng diệp
thủ trì xúc khí
quy nguyên lộ trực
hiện từ tâm tướng
giao bồn niêm xuất
thuyết pháp thị chúng
hồ bính hạp chấp
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất thất niên thập nhị nguyệt thập tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
bắc thiên trúc quốc sanh thánh nhân
thủ trì xúc khí vấn tiền nhân
tòng tự tính lai vô sở khứ
thức tức phi ngã hữu hà nhân
từ tâm chánh định thính khứ nhập
bi quang biến chiếu mãn càn khôn
kim sắc liên hoa tiếp học giả
ma ha bát nhã bí linh văn
Việt dịch:
Tôn giả người Bắc Thiên Trúc. Nhân dịp lục tổ du hóa đến vùng này gặp tôn giả tay mang bầu rượu, đón Tổ mà thưa: “Thầy từ đâu đến, lại muốn đi về đâu?”. Tổ nói: “Ta từ tự tâm mà đến, muốn đến chỗ không nơi chốn”. Tôn giả thưa: “Thầy biết tôi đang cầm vật gì không?”. Tổ nói: “Đó là bình rượu phàm tục, nhưng người thanh tịnh mang nó”. Tôn giả nói: “Thầy biết tôi chăng?”. Tổ nói: “Ngã thì không phải cái biết. Cái biết thì không phải ngã”. Sau đó Tổ thế độ, truyền giới, phó đại pháp. Tôn giả đắc pháp rồi du hóa đến nước Ca Ma La quảng bá Phật pháp. Sau lại truyền pháp cho tôn giả Phật Đà Nan Đề, nhập tam muội Từ Tâm. Sau đó xuất định, nói với đồ chúng: “Pháp ta đắc được không thể nói là có. Phải biết Phật địa rời tất cả chuyện hữu vô”. Nói xong lại nhập tam muội, thị hiện vào Niết Bàn.
Bài tán:
Mây hiện điềm thiện lành
Sắc vàng sáng rực rỡ
Tay mang một bình rượu
Quy về con đường ngay.
Hiện tướng tâm từ bi
Trải dài tâm gắn bó
Thuyết pháp dạy chúng sinh
Bánh đất Hồ mật ngọt.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 14 tháng 12, 1977
Thánh nhân sinh bắc phương Thiên Trúc
Mang rượu bình hỏi túc nhân sâu
Chẳng từ đâu chẳng về đâu
Thức tức phi ngã có âu ta người
Từ tâm chính định vào rồi
Ánh bi quang tỏa rạng ngời càn khôn
Sen vàng chào đón học đồ
Ma ha bát nhã văn ngôn thâm huyền.
1.08 八祖佛陀難提尊者 Bát Tổ Phật Đà Nan Đề Tôn Giả
尊者。迦摩羅國人也。頂有肉髻。辯才無礙。初見七祖論義。祖曰。仁者。論即不義。義即不論。若擬論義。終非義論。尊者知祖義勝。心即欽服。曰。吾願求道。霑甘露味。祖遂與剃度授具。付以大法。偈曰。心同虛空界。示等虛空法。證得虛空時。無是無非法。尊者得法已。領眾行化至提伽國。轉付法於伏馱密多。即現神變。卻復本座。端然示寂。爾時眾建寶塔。葬其全身。
贊曰
論即非義 一語便了 廓徹靈源 撒卻珍寶
甘露門開 三更日杲 今之古之 清光皎皎
或說偈曰
◎一九七八年三月一日‧宣公上人作
頂生肉髻示真源 隨形相好願力堅
無礙辯才深般若 大開圓解義論玄
心同虛空超法界 量包宇宙入微先
即現神變還本座 三更杲日似明天
Phiên âm:
tôn giả。 già ma la quốc nhân dã。 đính hữu nhục kế。 biện tài vô ngại。 sơ kiến thất tổ luận nghĩa。 tổ viết。 nhân giả。 luận tức bất nghĩa。 nghĩa tức bất luận。 nhược nghĩ luận nghĩa。chung phi nghĩa luận。 tôn giả tri tổ nghĩa thắng。 tâm tức khâm phục。 viết。 ngô nguyện cầu đạo。triêm cam lộ vị。 tổ toại dữ thế độ thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。 kệ viết。 tâm đồng hư không giới。 thị đẳng hư không pháp。 chứng đắc hư không thì。 vô thị vô phi pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 lĩnh chúng hành hóa chí đề già quốc。 chuyển phó pháp ư phục đà mật đa。 tức hiện thần biến。 khước phục bổn tọa。 đoan nhiên thị tịch。 nhĩ thì chúng kiến bảo tháp。 táng kì toàn thân。
tán viết
luận tức phi nghĩa
nhất ngữ tiện liễu
khuếch triệt linh nguyên
tát khước trân bảo
cam lộ môn khai
tam canh nhật cảo
kim chi cổ chi
thanh quang hiệu hiệu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất bát niên tam nguyệt nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
đính sanh nhục kế thị chân nguyên
tùy hình tướng hảo nguyện lực kiên
vô ngại biện tài thâm bát nhã
đại khai viên giải nghĩa luận huyền
tâm đồng hư không siêu pháp giới
lượng bao vũ trụ nhập vi tiên
tức hiện thần biến hoàn bổn tọa
tam canh cảo nhật tự minh thiên
Việt dịch:
Tôn giả người nước Già Ma La, trên đảnh có nhục kế, biện tài vô ngại. Lúc đầu gặp được thất tổ, nghe tổ luận thuyết. Tổ nói: “Này tôn giả, luận chẳng phải nghĩa, nghĩa tức chẳng luận. Nếu suy nghĩ để luận nghĩa thì cái nghĩa đó không phải là cái nghĩa đã do suy luận mà có.” Tôn giả biết được cái nghĩa thù thắng của tổ nói nên lòng rất khâm phục nên thưa: “Tôi nguyện cầu đạo, xin được tưới giọt cam lồ.” Tổ liền cho xuống tóc, thụ giới cụ túc, truyền pháp, mà nói kệ rằng:
Tâm đồng cõi hư không
Hiển thị như hư không
Khi chứng được hư không
Pháp chẳng phải, chẳng không phải.
Đắc pháp rồi tôn giả lãnh đạo đồ chúng đến nước Già Đà, lại truyền pháp cho tôn giả Phục Đà Mật Đa. Sau đó hiện thần biến, trở lại tòa ngồi, an nhiên mà hóa. Đồ chúng dựng tháp, táng toàn thân.
Bài tán:
Luận tức phi nghĩa
Một lời liễu ngộ
Thấu triệt nguồn linh
Chối từ trân bảo
Mở cửa cam lộ
Trời sớm canh ba
Xưa nay thế ấy
Trong sạch trắng ngà
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 1 tháng 3, 1977
Hiện nguồn chân, đỉnh sanh nhục kế
Thân trang nghiêm nguyện lực kiên trì
Bát nhã vô ngại biện tài
Liễu giải diệu nghĩa mở bày huyền thâm
Siêu pháp giới, tâm hư không
Bao la vũ trụ cũng trong vi trần
Trở về an tọa khí thần
Canh ba trời bổng sáng ngần ánh dương.
1.09 九祖伏馱密多尊者 Cửu Tổ Phục Đà Mật Đa Tôn Giả
尊者。提伽國人。年已五十。口未嘗言。足未曾履。一日。見八祖所說。真吾弟子。尊者即起禮拜問曰。父母非我親。誰是最親者。諸佛非我道。誰是最道者。祖曰。汝言與心親。父母非可比。汝行與道合。諸佛心即是。尊者聞偈已。便行七步。祖曰。此子昔曾值佛發願。慮父母難捨。故不言不履耳。長者遂捨出家。祖乃薙落授具。付以大法。尊者得法已。至中印土行化。轉付法於難生。即入滅盡三昧。而般涅槃。
贊曰
語未出口 言滿天下 足未出戶 虛空遍跨
尊貴不居 佛祖並駕 周行七步 已成話欛
或說偈曰
◎一九七八年三月五日‧宣公上人作
不言不履乘願來 椿萱難捨體親懷
孝身孝心孝本性 敬師敬祖敬佛臺
獨具異稟擇法眼 巧遇良範識英才
一言喚醒真弟子 手舞足蹈嘆奇哉
Phiên âm:
tôn giả。 đề già quốc nhân。niên dĩ ngũ thập。 khẩu vị thường ngôn。 túc vị tằng lí。 nhất nhật。 kiến bát tổ sở thuyết。chân ngô đệ tử。 tôn giả tức khởi lễ bái vấn viết。 phụ mẫu phi ngã thân。 thùy thị tối thân giả。 chư phật phi ngã đạo。thùy thị tối đạo giả。 tổ viết。 nhữ ngôn dữ tâm thân。 phụ mẫu phi khả bỉ。 nhữ hành dữ đạo hợp。 chư phật tâm tức thị。 tôn giả văn kệ dĩ。 tiện hành thất bộ。 tổ viết。 thử tử tích tằng trị phật phát nguyện。lự phụ mẫu nan xả。 cố bất ngôn bất lí nhĩ。 trưởng giả toại xả xuất gia。 tổ nãi thế lạc thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。tôn giả đắc pháp dĩ。 chí trung ấn thổ hành hóa。 chuyển phó pháp ư nan sanh。 tức nhập diệt tận tam muội。 nhi b át niết bàn。
tán viết
ngữ vị xuất khẩu
ngôn mãn thiên hạ
túc vị xuất hộ
hư không biến khóa
tôn quý bất cư
phật tổ tịnh giá
chu hành thất bộ
dĩ thành thoại bá
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất bát niên tam nguyệt ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
bất ngôn bất lí thừa nguyện lai
xuân huyên nan xả thể thân hoài
hiếu thân hiếu tâm hiếu bổn tính
kính sư kính tổ kính phật đài
độc cụ dị bẩm trạch pháp nhãn
xảo ngộ lương phạm thức anh tài
nhất ngôn hoán tỉnh chân đệ tử
thủ vũ túc đạo thán kì tai
Việt dịch:
Tôn giả người nước Đề Già tuy đã 50 tuổi nhưng miệng chưa từng nói, chân chưa từng bước. Một hôm nhân nghe bát tổ thuyết về người đệ tử chân thật, tôn giả liền đến lễ bái, thưa: “Cha mẹ không phải là người mật thiết nhất của con thì ai là người thân cận nhất?. Chư Phật không phải là đạo của con thì đạo tối thượng là gì?”. Tổ nói: “Lời con kết hợp với chỗ thân cận của tâm, cha mẹ không sánh được. Chỗ hành của con cùng đạo hòa hợp, đó chính là tâm chư Phật.” Tôn giả nghe dứt bài kệ liền bước đi bảy bước. Tổ nói: “Người nầy xưa kia từng gặp Phật và phát nguyện nhưng vì lo nghĩ đến cha mẹ nên khó xả ly nên không nói và không đi, lớn lên liền rời nhà xuất gia.” Tổ cho xuống tóc và thọ giới cụ túc, giao phó đại pháp. Tôn giả đắc pháp liền đi về vùng Trung Ấn hành hóa. Lại truyền pháp cho tôn giả Nan Sanh (Hiếp Tôn Giả), nhập Diệt Tận Tam Muội mà vào Niết Bàn.
Bài tán:
Chưa thốt một câu
Lời đầy tây đông
Chưa bước ra cửa
Cưỡi trên hư không.
Không lấy tôn quý
Cùng Phật đồng hành
Bước đủ bảy bước
Chuyện đã tựu thành.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 5 tháng 3, 1978
Không nói, không đi, nguyện thọ sinh
Khó rời cha mẹ, cảm thân tình
Thân tâm bản tính hiếu hiếu hiếu
Kính sư, kính tổ, kính Phật đài.
Con mắt bẩm sinh thanh lọc pháp
Khéo gặp lương sư nhận biết tài
Một lời lay tỉnh chân đệ tử
Tay đưa, chân bước thật hay thay.
1.10 十祖脅尊者 Thập Tổ Hiếp Tôn Giả
尊者。中印土人。因隨父謁九祖。父曰。此子處胎六十歲。因名難生。嘗有仙謂。此兒非凡。當為法器。今遇尊者。可令出家。祖即為落髮授具。羯磨之際。祥光燭座。仍感舍利三七粒現前。自此精進忘疲。脅不至蓆。人遂號為脅尊者。後祖付以大法。尊者得法已。行化至華氏國。轉付法於富那夜奢。即現神變。而入涅槃。化火自焚。四眾各以衣裓盛舍利。隨處建塔。
贊曰
脅不至蓆 於道何切 滿座祥光 衝破鐵壁
地搖六震 眉橫鼻直 千古萬古 為人天則
或說偈曰
◎一九七八年三月十日‧宣公上人作
脅不著蓆行力堅 以身作則示垂先
松柏耐寒人仰慕 日月普照各開顏
高風亮節無倫比 大志偉願有誰全
古今中外皆蒙潤 祥光瑞靄眾所瞻
Phiên âm:
tôn giả。 trung ấn thổ nhân。nhân tùy phụ yết cửu tổ。 phụ viết。 thử tử xử thai lục thập tuế。 nhân danh nan sanh。 thường hữu tiên vị。 thử nhi phi phàm。 đương vi pháp khí。 kim ngộ tôn giả。 khả lệnh xuất gia。tổ tức vi lạc phát thụ cụ。yết ma chi tế。 tường quang chúc tọa。 nhưng cảm xá lợi tam thất lạp hiện tiền。 tự thử tinh tiến vong bì。 hiếp bất chí tịch。nhân toại hiệu vi hiếp tôn giả。hậu tổ phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 hành hóa chí hoa thị quốc。 chuyển phó pháp ư phú na dạ xa。 tức hiện thần biến。 nhi nhập niết bàn。 hóa hỏa tự phần。 tứ chúng các dĩ y 裓 thịnh xá lợi。 tùy xứ kiến tháp。
tán viết
hiếp bất chí tịch
ư đạo hà thiết
mãn tọa tường quang
xung phá thiết bích
địa diêu lục chấn
mi hoành tị trực
thiên cổ vạn cổ
vi nhân thiên tắc
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất bát niên tam nguyệt thập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
hiếp bất trứ tịch hành lực kiên
dĩ thân tác tắc thị thùy tiên
tùng bách nại hàn nhân ngưỡng mộ
nhật nguyệt phổ chiếu các khai nhan
cao phong lượng tiết vô luân bỉ
đại chí vĩ nguyện hữu thùy toàn
cổ kim trung ngoại giai mông nhuận
tường quang thụy ái chúng sở chiêm
Việt dịch:
Tôn giả người Trung Ấn, nhân theo cha yết kiến cửu tổ, người cha thưa: “Người con này ở trong thai mẹ đến 60 năm nên đặt tên là Nan Sinh. Một vị tiên thường bảo rằng đứa trẻ này phi phàm, là bậc pháp khí. Nay được gặp tôn giả, xin cho được xuất gia”. Tổ chấp nhận cho xuống tóc, thọ giới cụ túc. Lúc thọ yết ma có nguồn ánh sáng lành soi tòa ngồi giống như 37 hạt xá lợi. Từ đó sư tinh tấn không mệt mỏi, hông không dính chiếu nên người đương thời gọi là Hiếp Tôn Giả. Sau khi được tổ truyền đại pháp, tôn giả đắc pháp, hành hóa về nước Hoa Thị, lại truyền pháp cho tôn giả Phú Na Dạ Xa, rồi hiện thần biến nhập Niết Bàn, hóa ra lửa tự thiêu thân. Bốn chúng dùng vạt áo bọc xá lợi, tùy theo nơi chốn mà dựng tháp cúng dường.
Bài tán:
Hông chẳng chạm chiếu
Cùng đạo mật thiết
Tòa ngồi tỏa sáng
Phá vỡ vách sắt
Đất động sáu cách
Mày ngang mũi dọc
Ngàn năm vạn năm
Khuôn phép trời người.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 10 tháng 3, 1978
Lực kiên trì, hông không chạm chiếu
Trước lấy thân tiêu biểu luật tông
Khen tùng bách giữa trời đông
Nhật nguyệt chiếu khắp người trông, vật bày.
Thanh cao khó kẻ sánh tày
Chí nguyện vĩ đại mấy ai vẹn toàn
Trong ngoài sau trước thấm nhuần
Tường quang óng ánh một vầng khói sương.
1.11 十一祖富那夜奢尊者 Thập Nhất Tổ Phú Na Dạ Xa Tôn Giả
尊者。華氏國人。因十祖行化至其國。憩一樹下。尊者適來。合掌前立。祖問。汝從何來。答曰。我心非往。祖曰。汝何處住。答曰。我心非止。祖曰。汝不定耶。答曰。諸佛亦然。祖曰。汝非諸佛。答曰。諸佛亦非。祖因說偈曰。此地變金色。預知有聖至。當坐菩提樹。覺華而成已。祖知其意。即為薙落授具。因付以大法。尊者得法已。行化至波羅奈國。轉付法於馬鳴。即現神變。湛然圓寂。眾建寶塔。閟其全身。
贊曰
諸佛亦非 聖凡何立 敷坐樹下 地現金色
談真實義 人天罔測 覺花一開 高懸慧日
或說偈曰
◎一九七八年五月三日‧宣公上人作
本無來往妙覺山 離諸止相萬佛傳
地現金色吉祥兆 天雨寶華瑞應先
聖人降世化群品 神龍擁衛預感召
諸佛已非何所有 如是如是莫聲高
Phiên âm:
tôn giả。 hoa thị quốc nhân。nhân thập tổ hành hóa chí kì quốc。 khế nhất thụ hạ。 tôn giả thích lai。 hợp chưởng tiền lập。tổ vấn。 nhữ tòng hà lai。đáp viết。 ngã tâm phi vãng。tổ viết。 nhữ hà xứ trụ。đáp viết。 ngã tâm phi chỉ。tổ viết。 nhữ bất định da。đáp viết。 chư phật diệc nhiên。tổ viết。 nhữ phi chư phật。đáp viết。 chư phật diệc phi。tổ nhân thuyết kệ viết。 thử địa biến kim sắc。 dự tri hữu thánh chí。 đương tọa bồ đề thụ。giác hoa nhi thành dĩ。 tổ tri kì ý。 tức vi thế lạc thụ cụ。 nhân phó dĩ đại pháp。tôn giả đắc pháp dĩ。 hành hóa chí ba la nại quốc。 chuyển phó pháp ư mã minh。 tức hiện thần biến。 trạm nhiên viên tịch。 chúng kiến bảo tháp。 bí kì toàn thân。
tán viết
chư phật diệc phi
thánh phàm hà lập
phu tọa thụ hạ
địa hiện kim sắc
đàm chân thật nghĩa
nhân thiên võng trắc
giác hoa nhất khai
cao huyền tuệ nhật
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất bát niên ngũ nguyệt tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
bổn vô lai vãng diệu giác san
li chư chỉ tướng vạn phật truyền
địa hiện kim sắc cát tường triệu
thiên vũ bảo hoa thụy ứng tiên
thánh nhân giáng thế hóa quần phẩm
thần long ủng vệ dự cảm triệu
chư phật dĩ phi hà sở hữu
như thị như thị mạc thanh cao
Việt dịch:
Tôn giả người nước Hoa Thị. Khi thập tổ hành hóa vùng này, dừng lại bên một gốc cây, tôn giả liền đến đứng trước mặt tổ chắp hai tay. Tổ hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Đáp: “Tâm con không đến”. Tổ nói: “Ông trụ ở xứ nào?”. Đáp: “Tâm con không dừng trụ”. Tổ nói: “Ông không định à?”. Đáp: “Chư Phật cũng vậy.” Tổ nói: “Ông chẳng phải là chư Phật”. Đáp: “Chư Phật cũng chẳng phải ”. Tổ nói kệ:
Đất này hóa sắc vàng
Biết trước thánh nhân đến
Ngồi dưới cội bồ đề
Hoa giác ngộ thành tựu.
Tổ biết ý chí của tôn giả nên thâu nhận, cho xuống tóc, thụ giới cụ túc, và truyền đại pháp. Tôn giả đắc pháp liền hành hóa nước Ba La Nại, và truyền pháp cho tôn giả Mã Minh. Sau đó hiện thần biến an nhiên thị tịch. Đồ chúng dựng bảo tháp táng toàn thân.
Bài tán:
Chư Phật cũng không
Thánh phàm nào lập
Trải tòa dưới cây
Đất hóa sắc vàng.
Luận nghĩa chân thực
Trời người khó lường
Hoa giác ngộ nở
Trí tuệ thâm huyền.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 3 tháng 5, 1978
Núi Diệu Giác vốn chẳng lại qua
Lời chư Phật thuyết lìa xa sắc hình.
Tướng lành màu đất hoàng kim
Trời tuôn hoa báu trước tiên ứng điềm.
Độ quần manh thánh nhân giáng thế
Cảm ân sâu rồng báu hộ trì
Nơi nào có, Phật vốn “phi”
Như thị, như thị có gì thanh cao.
1.12 十二祖馬鳴大士 Thập Nhị Tổ Mã Minh Đại Sĩ
大士。波羅奈國人。謁十一祖。問曰。我欲識佛。何者即是。祖曰。汝欲識佛。不識者是。答曰。佛既不識。焉知是乎。祖曰。既不識佛。焉知不是。大士豁然省悟。祖為剃度。乃曰。此人昔為毗舍利國王。運其神力。分身為蠶。國人得衣。後生中印土。馬人悲戀。因號馬鳴。如來記曰。吾滅後六百年。當有賢者。度人無量。繼吾傳化。今正是時。遂付以法。後得迦毗摩羅。即入龍奮迅三昧。挺身空中。如日輪相。然後示滅。
贊曰
宿運神力 與裸者衣 何者是佛 如菜作齏
恁麼悟去 正眼難窺 遠受記莂 栽眼上眉
或說偈曰
◎一九七八年五月十日‧宣公上人作
勇猛精進修善根 無量劫來度眾生
化蠶吐絲菩薩願 若馬悲鳴祖師風
傳佛心印弘大乘 續聖明燈演圓宗
西天東土齊瞻仰 虛空法界日當中
Phiên âm:
đại sĩ。 ba la nại quốc nhân。 yết thập nhất tổ。 vấn viết。 ngã dục thức phật。 hà giả tức thị。 tổ viết。 nhữ dục thức phật。 bất thức giả thị。đáp viết。 phật kí bất thức。yên tri thị hồ。 tổ viết。kí bất thức phật。 yên tri bất thị。 đại sĩ hoát nhiên tỉnh ngộ。 tổ vi thế độ。 nãi viết。 thử nhân tích vi tì xá lợi quốc vương。 vận kì thần lực。phân thân vi tàm。 quốc nhân đắc y。 hậu sanh trung ấn thổ。 mã nhân bi luyến。 nhân hiệu mã minh。 như lai kí viết。 ngô diệt hậu lục bách niên。 đương hữu hiền giả。 độ nhân vô lượng。kế ngô truyền hóa。 kim chánh thị thì。 toại phó dĩ pháp。 hậu đắc ca tì ma la。 tức nhập long phấn tấn tam muội。 đĩnh thân không trung。 như nhật luân tướng。nhiên hậu kì diệt。
tán viết
túc vận thần lực
dữ lỏa giả y
hà giả thị phật
như thái tác tê
nhẫm ma ngộ khứ
chánh nhãn nan khuy
viễn thụ kí biệt
tài nhãn thượng mi
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất bát niên ngũ nguyệt thập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
dũng mãnh tinh tiến tu thiện căn
vô lượng kiếp lai độ chúng sanh
hóa tàm thổ ti bồ tát nguyện
nhược mã bi minh tổ sư phong
truyền phật tâm ấn hoằng đại thừa
tục thánh minh đăng diễn viên tông
tây thiên đông thổ tề chiêm ngưỡng
hư không pháp giới nhật đương trung
Việt dịch:
Đại sĩ người Ba La Nại, khi tham yết tổ thứ 11, thưa: “Tôi muốn biết thế nào là Phật.” Tổ nói: “Ông muốn biết Phật thì điều mà ông không thể biết đó chính là Phật ”. Thưa: “Đã không thể nhận biết thì làm sao mà biết [đó là Phật]?”. Tổ nói: “Đã không biết Phật thì làm sao biết đó là Phật?” Đại sĩ thoát nhiên tỉnh ngộ, tổ thâu nạp, nói: “Người này xưa kia là quốc vương Tỳ Xá Lợi, vận dụng thần lực phân thân làm loài tằm để dân chúng có áo mặc. Về sau sinh nơi Trung Ấn Độ, người ngựa thương cảm nên có hiệu là Mã Minh. Như Lai từng dạy rằng: ‘600 năm sau khi Như Lai diệt độ sẽ có hiền nhân hóa độ vô lượng chúng sinh mà nối pháp của Như Lai’ chính là người này đây vậy”. Tổ truyền đại pháp cho đại sĩ, sau đại sĩ truyền pháp cho tôn giả Ca Tỳ Ma La, nhập Long Phấn Tấn Tam Muội, bay lên không trung, hiện tướng như mặt trời mà hóa.
Bài tán:
Xưa vận thần thông lực
Cho áo người trần truồng
Phật là như thế nào
Như lấy rau làm tương.
Vì sao mà tỉnh ngộ
Chánh nhãn khó mà thấy
Đã từng được thụ ký
Mắt cắm trên chân mày
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 10 tháng 5, 1978
Tu thiện căn tinh cần dũng mãnh
Hằng vô lượng kiếp độ chúng tâm.
Nhã tơ bồ tát hóa tằm
Ngựa bi tráng hí, tác phong tổ thầy.
Hoằng đại thừa, Phật truyền tâm ấn
Xiển viên tông, Thánh nối pháp đăng
Đông tây thiên địa ngưỡng trông
Một vầng tuệ nhật hư không rạng ngời.
1.13 十三祖迦毘摩羅尊者 Thập Tam Tổ Ca Tì Ma La Tôn Giả
尊者。華氏國人。初為外道。通諸異論。有大神力。初見十二祖。作禮懺悔。祖問。汝名誰。眷屬多少。尊者曰。我名迦毗摩羅。有三千眷屬。祖曰。盡汝神力。變化若何。曰。我化巨海。極為小事。祖曰。汝化性海得否。曰。何謂性海。我未嘗知。祖曰。山河大地。皆依建立。三昧六通。由玆變現。尊者聞言。與徒眾俱求剃度。祖召五百羅漢。與授具戒。復以大法付之。得法已。遊化至西印土。轉付龍樹。即現神變。化火焚身。
贊曰
唱出多端 拍拍是令 以心印心 似鏡照鏡
竭盡玄微 頓超凡聖 正眼看來 缽盂安柄
或說偈曰
◎一九七九年二月十六日‧宣公上人作
外道歸佛續慧燈 神通變化顯威靈
深知懺悔求更進 大開圓解自融通
百千三昧性海現 八萬法門願山成
耘耕收穫勤努力 修行修行又修行
Phiên âm:
tôn giả。 hoa thị quốc nhân。sơ vi ngoại đạo。 thông chư dị luận。 hữu đại thần lực。 sơ kiến thập nhị tổ。 tác lễ sám hối。 tổ vấn。 nhữ danh thùy。 quyến chúc đa thiểu。 tôn giả viết。 ngã danh ca tì ma la。 hữu tam thiên quyến chúc。 tổ viết。 tận nhữ thần lực。 biến hóa nhược hà。 viết。 ngã hóa cự hải。 cực vi tiểu sự。tổ viết。 nhữ hóa tính hải đắc phủ。 viết。 hà vị tính hải。 ngã vị thường tri。 tổ viết。 san hà đại địa。 giai y kiến lập。 tam muội lục thông。do tư biến hiện。 tôn giả văn ngôn。 dữ đồ chúng câu cầu thế độ。 tổ triệu ngũ bách la hán。 dữ thụ cụ giới。 phục dĩ đại pháp phó chi。 đắc pháp dĩ。 du hóa chí tây ấn thổ。chuyển phó long thụ。 tức hiện thần biến。 hóa hỏa phần thân。
tán viết
xướng xuất đa đoan
phách phách thị lệnh
dĩ tâm ấn tâm
tự kính chiếu kính
kiệt tận huyền vi
đốn siêu phàm thánh
chánh nhãn khán lai
bát vu an bính
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất cửu niên nhị nguyệt thập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
ngoại đạo quy phật tục tuệ đăng
thần thông biến hóa hiển uy linh
thâm tri sám hối cầu canh tiến
đại khai viên giải tự dung thông
bách thiên tam muội tính hải hiện
bát vạn pháp môn nguyện san thành
vân canh thu hoạch cần nỗ lực
tu hành tu hành hựu tu hành
Việt dịch:
Tôn giả người nước Hoa Thị, lúc đầu tu theo ngoại đạo, thông đạt Dị Luận, có đại thần lực. Khi gặp được tổ thứ 12 tôn giả liền đảnh lễ sám hối. Tổ hỏi: “Ông tên là gì?. Quyến thuộc nhiều ít?”. Đáp: “Tên tôi là Ca Tỳ Ma La, có ba ngàn quyến thuộc”. Tổ nói: “Tận cùng thần lực của ông biến hóa ra sao?”. Đáp: “Tôi có thể biến biển lớn thành ra cực nhỏ”. Tổ hỏi: “Ông có thể biến hóa tánh biển được không?”. Đáp: “Tánh biển là chi, tôi chưa từng được biết”. Tổ nói: “Núi sông đại địa theo đó mà kiến lập. Tam muội, lục thông từ đó mà biến hiện”. Tôn giả nghe lời tổ nói, tức thì cùng tất cả đồ chúng cầu xin thế độ. Tổ truyền giới cụ túc cho 500 vị A la hán, và đem đại pháp phó chúc. Tôn giả đắc pháp, du hóa đến vùng Tây Ấn. Sau đó truyền pháp cho ngài Long Thọ, và hiện thần biến tự thiêu thân.
Bài tán:
Xướng xuất nhiều mối
Nhịp nhịp là lệnh
Dùng tâm ấn tâm
Lấy kính chiếu kính.
Tận nẻo huyền vi
Đốn siêu phàm thánh
Con mắt chánh nhãn
Bình bát giữ yên.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 16 tháng 2, 1979
Quy Phật ngoại đạo nối tuệ đăng
Uy linh biến hóa hiển thần thông
Thâm tri sám hối cầu thăng tiến
Đại khai viên giải tự giao dung.
Tánh biển hiện trăm ngàn tam muội
Thề non tựu tám vạn pháp môn
Cày bừa thu hoạch cần nỗ lực
Tu hành, tu hành, lại tu hành.
1.14 十四祖龍樹菩薩 Thập Tứ Tổ Long Thụ Bồ Tát
尊者。西天竺國人。因十三祖行化至彼。龍樹出迎曰。深山孤寂。龍蟒所居。大德至尊。何枉神足。祖曰。吾非至尊。來訪賢者。龍樹默念。祖知其意。龍樹悔謝。祖即與度脫。及五百龍眾俱。授具戒。付以大法。得法已。行化至南印土。彼國之人多信福業。祖為說佛性義。眾聞。悉回初心。復於座。現身如滿月輪。眾中有迦那提婆曰。此是尊者。現佛性體相。以示我等。後付法於迦那提婆已。入月輪三昧。廣現神變。凝然示寂。
贊曰
佛性之義 非有無相 現三昧輪 珊瑚月上
是克家兒 不落趣向 揭卻雙眉 一鎚兩當
或說偈曰
◎一九七九年二月廿日‧宣公上人作
天竺十四祖傳心 龍宮尋寶取大經
法界為體無邊際 虛空是用有何痕
包羅萬物含眾妙 捲藏一密迥根塵
火宅危險休留戀 世尊樹下見明星
Phiên âm:
tôn giả。 tây thiên trúc quốc nhân。 nhân thập tam tổ hành hóa chí bỉ。 long thụ xuất nghênh viết。 thâm san cô tịch。 long mãng sở cư。 đại đức chí tôn。 hà uổng thần túc。 tổ viết。 ngô phi chí tôn。 lai phóng hiền giả。 long thụ mặc niệm。 tổ tri kì ý。 long thụ hối tạ。tổ tức dữ độ thoát。 cập ngũ bách long chúng câu。 thụ cụ giới。 phó dĩ đại pháp。 đắc pháp dĩ。 hành hóa chí nam ấn thổ。 bỉ quốc chi nhân đa tín phúc nghiệp。 tổ vi thuyết phật tính nghĩa。 chúng văn。 tất hồi sơ tâm。 phục ư tọa。 hiện thân như mãn nguyệt luân。 chúng trung hữu ca na đề bà viết。 thử thị tôn giả。 hiện phật tính thể tướng。dĩ kì ngã đẳng。 hậu phó pháp ư già na đề bà dĩ。 nhập nguyệt luân tam muội。 quảng hiện thần biến。 ngưng nhiên kì tịch。
tán viết
phật tính chi nghĩa
phi hữu vô tướng
hiện tam muội luân
san hô nguyệt thượng
thị khắc gia nhi
bất lạc thú hướng
yết khước song mi
nhất chùy lưỡng đương
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất cửu niên nhị nguyệt nhập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thiên trúc thập tứ tổ truyền tâm
long cung tầm bảo thủ đại kinh
pháp giới vi thể vô biên tế
hư không thị dụng hữu hà ngân
bao la vạn vật hàm chúng diệu
quyển tàng nhất mật huýnh căn trần
hỏa trạch nguy hiểm hưu lưu luyến
thế tôn thụ hạ kiến minh tinh
Việt dịch:
Tôn giả người Tây Thiên Trúc. Nhân tổ thứ 13 hành hóa đến nước này, tôn giả đến nghênh tiếp, thưa: “Nơi thâm sơn cô tịch này là chốn của rồng rắn, đại đức là bậc chí tôn đến đây há chẳng phải là phí bước chân chăng?”. Tổ nói: “Ta không phải là bậc chí tôn. Ta đến đây để tìm người hiền”. Ngài Long Thọ lặng thinh. Tổ nhận biết tâm ý. Tôn giả sám hối. Tổ liền thế độ, và cho thọ giới cụ túc cùng với 500 long chúng. Tổ lại mang đại pháp phó chúc cho tôn giả. Đắc được pháp, tôn giả du hóa đến miền Nam Ấn. Nơi đây đa số dân chúng tin theo phước nghiệp. Tôn giả vì họ mà thuyết giảng ý nghĩa của Phật tánh. Quần chúng nghe được, trở lại tâm ban sơ. Nơi tòa ngồi, tôn giả hiện thân như vầng trăng tròn. Có một vị tên là Ca Na Đề Bà từ trong chúng, nói: “Đó là tôn giả hiện thể tướng Phật tánh cho chúng ta thấy”. Sau đó tôn giả truyền pháp cho ngài Ca Na Đề Bà, nhập Nguyệt Luân tam muội, hiện các thần biến an nhiên thị tịch.
Bài tán:
Ý nghĩa Phật tính
Phi hữu vô tướng
Hiện tam muội luân
San hô trên trăng.
Đứa con nối nghiệp
Không mất đường hướng
Nhướng đôi chân mày
Nhất chùy lưỡng tiện.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 20 tháng 2, 1979
Tổ mười bốn truyền tâm Thiên Trúc
Chốn cung rồng hồi phục đại kinh.
Thể pháp giới chẳng đường ranh
Hư không thần dụng dấu hình có đâu.
Chủng tướng diệu, cao sâu vạn vật
Ẩn tàng nơi nghiêm mật căn trần
Hiểm nguy nhà lửa chớ gần
Thế tôn an tọa, sáng ngần sao mai.
1.15 十五祖迦那提婆尊者 Thập Ngũ Tổ Ca Na Đề Bà Tôn Giả
尊者。南天竺國人。初求福業。兼樂辯論。後謁龍樹祖。祖知是智人。先遣侍者。以滿缽水。置於座前。尊者見之。即以一針投之而進。欣然契會。祖即為說法。不起於座。現月輪相。唯聞其聲。不見其形。尊者語眾曰。今此瑞者。師現佛性。表說法非聲色也。祖即為剃度。付以大法。尊者得法後。行化至迦毗羅國。轉付羅睺羅多。即入奮迅三昧。放八光而歸寂焉。
贊曰
佛祖巴鼻 智者難諳 缽水投針 落二落三
月輪三昧 大地腥羶 畢竟如何 試著眼看
或說偈曰
◎一九七九年四月廿二日‧宣公上人作
滿缽清水淨無塵 一針投入浪微昏
性覺靈明原非物 智光遍照本來真
如是如是觀自在 善哉善哉悟誰人
祖師傳心昭大道 言言語語屬浮文
Phiên âm:
tôn giả。 nam thiên trúc quốc nhân。 sơ cầu phúc nghiệp。 kiêm lạc biện luận。 hậu yết long thụ tổ 。 tổ tri thị trí nhân。 tiên khiển thị giả。 dĩ mãn bát thủy。 trí ư tọa tiền。 tôn giả kiến chi。 tức dĩ nhất châm đầu chi nhi tiến。 hân nhiên khế hội。 tổ tức vi thuyết pháp。 bất khởi ư tọa。 hiện nguyệt luân tướng。 duy văn kì thanh。 bất kiến kì hình。 tôn giả ngữ chúng viết。 kim thử thụy giả。 sư hiện phật tính。 biểu thuyết pháp phi thanh sắc dã。 tổ tức vi thế độ。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp hậu。 hành hóa chí ca tì la quốc。 chuyển phó la hầu la đa。 tức nhập phấn tấn tam muội。 phóng bát quang nhi quy tịch yên。
tán viết
phật tổ ba tị
trí giả nan am
bát thủy đầu châm
lạc nhị lạc tam
nguyệt luân tam muội
đại địa tinh thiên
tất cánh như hà
thí trứ nhãn khán
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu thất cửu niên tứ nguyệt nhập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
mãn bát thanh thủy tịnh vô trần
nhất châm đầu nhập lãng vi hôn
tính giác linh minh nguyên phi vật
trí quang biến chiếu bổn lai chân
như thị như thị quán tự tại
thiện tai thiện tai ngộ thùy nhân
tổ sư truyền tâm chiêu đại đạo
ngôn ngôn ngữ ngữ chúc phù văn
Việt dịch:
Tôn giả người Nam Thiên Trúc, thuở sơ phát tâm cầu phước nghiệp và ưa thích biện luận. Sau đó, khi tôn giả yết kiến tổ Long Thọ, tổ biết đây là bậc trí nên bảo thị giả mang một bát đầy nước đặt gần tòa tổ ngồi. Tôn giả thấy vậy liền ném một cây kim vào bát nước, hân hoan khế hội. Tổ vì tôn giả mà thuyết pháp, tuy không rời tòa ngồi mà hiện tướng nguyệt luân, chỉ nghe âm thanh mà không thấy hình sắc. Tôn giả nói với đại chúng: “Đây là bậc hiền, sư hiện tánh Phật, thuyết pháp ra ngoài thanh sắc”. Tổ liền thế độ cho tôn giả, và truyền đại pháp. Đắc pháp rồi, tôn giả hành hóa về nước Ca Tỳ La. Sau lại truyền pháp cho tôn giả La Hầu La Đa, nhập Phấn Tấn tam muội, phóng ra tám luồng ánh sáng mà hóa.
Bài tán:
Tướng hảo của Phật Tổ
Kẻ trí khó am tường
Bỏ kim trong chén nước
Hai ba mũi rớt rơi
Hiện Nguyệt Luân tam muội
Khắp đại địa tanh hôi
Thế nào là cứu cánh
Mắt hãy nhìn thử coi.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 22 tháng 4, 1979
Đầy chén nước trong sạch bụi trần
Quẳng kim vào chén, nước lăn tăn
Tánh giác tinh anh nguyên không vật
Trí quang chiếu khắp vốn nguồn chân.
Như thị, như thị, quán tự tại
Thiện tai, thiện tai, gặp hiền nhân
Tổ sư truyền tâm hiển đại đạo
Ngôn ngôn, ngữ ngữ, chỉ phù văn.
1.16 十六祖羅睺羅多尊者 Thập Lục Tổ La Hầu La Đa Tôn Giả
尊者。迦毗羅國人。父名梵摩淨德。家有園樹。生耳如菌。味甚美。唯淨德與次子羅睺羅多得取而食。隨取隨長。因十五祖至其家。曰。汝年八十一。此樹不生耳。淨德聞。彌加嘆服。且曰。弟子衰老。不能事師。願捨次子。隨師出家。祖曰。昔如來記此子。當第二五百年。為大教主。今之相遇。蓋符宿因。即與剃度。執侍。後付以大法。得法已。行化至室羅筏城。轉付與僧伽難提。即安座歸寂。
贊曰
宿因既符 玄機默契 樹大法幢 彌天匝地
二千年來 斯宗綿繼 堪笑兒孫 擎叉斷臂
或說偈曰
◎一九八一年八月七日‧宣公上人作
淨德道種產奇才 園囿異樹長耳苔
尊者採摘復生菌 如來授記二五百
宿因既符玄機契 現果克證妙輪開
續佛心燈光無盡 萬劫千秋永緬懷
Phiên âm:
tôn giả。 ca tì la quốc nhân。 phụ danh phạm ma tịnh đức。gia hữu viên thụ。 sanh nhĩ như khuẩn。 vị thậm mĩ。 duy tịnh đức dữ thứ tử la hầu la đa đắc thủ nhi thực。 tùy thủ tùy trưởng。 nhân thập ngũ tổ chí kì gia。 viết。 nhữ niên bát thập nhất。 thử thụ bất sanh nhĩ。tịnh đức văn。 di gia thán phục。 thả viết。 đệ tử suy lão。 bất năng sự sư。 nguyện xả thứ tử。 tùy sư xuất gia。tổ viết。 tích như lai kí thử tử。 đương đệ nhị ngũ bách niên。 vi đại giáo chủ。 kim chi tương ngộ。 cái phù túc nhân。tức dữ thế độ。 chấp thị。hậu phó dĩ đại pháp。 đắc pháp dĩ。 hành hóa chí thất la phiệt thành。 chuyển phó dữ tăng già nan đề。 tức an tọa quy tịch。
tán viết
túc nhân kí phù
huyền cơ mặc khế
thụ đại pháp tràng
di thiên táp địa
nhị thiên niên lai
tư tông miên kế
kham tiếu nhi tôn
kình xoa đoạn tí
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tịnh đức đạo chủng sản kì tài
viên hữu dị thụ trường nhĩ đài
tôn giả thải trích phục sanh khuẩn
như lai thụ kí nhị ngũ bách
túc nhân kí phù huyền ki khế
hiện quả khắc chứng diệu luân khai
tục phật tâm đăng quang vô tận
vạn kiếp thiên thu vĩnh miễn hoài
Việt dịch:
Tôn giả người nước Ca Tỳ La, cha tên là Phạm Ma Tịnh Đức. Vườn rau sau nhà có loại nấm tai dài, nhưng chỉ có người cha là Tịnh Đức và người con thứ là La Hầu La Đa mới có thể hái ăn. Tôn giả lớn lên, nhân tổ thứ 15 du hóa đến chỗ ông Tịnh Đức, tổ nói: “Năm ông 81 tuổi thì cây nọ sẽ không sinh tai nấm nữa”. Ông nghe vậy càng thán phục nên thưa rằng: “Đệ tử nay đã già yếu, không thể theo hầu thầy. Nguyện cho đứa con này theo thầy xuất gia”. Tổ nói: “Xưa kia Đức Như Lai đã nói trước rằng đứa bé này đây, vào năm trăm năm thứ hai sẽ là một vị đại giáo chủ. Nay cùng gặp đây chính là do nhân trước”. Sau đó làm lễ thế độ, cho theo làm thị giả, và truyền đại pháp. Tôn giả đắc pháp rồi liền hành hóa đến thành Thất La Phiệt. Sau đó lại truyền pháp cho ngài Tăng Già Nan Đề, an nhiên mà hóa.
Bài tán:
Nhân trước đã ứng hiện
Huyền cơ thầm khế hợp
Như đại thụ đạo tràng
Che phủ cả trời đất.
Hai ngàn năm về sau
Tông ấy không gián đoạn
Buồn cười cho cháu con
Đưa cao nĩa gẫy cán.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 7 tháng 8, 1981
Bậc kỳ tài trong dòng Tịnh Đức
Nấm tai dài khác lạ trổ vườn rau
Hái thì nấm lại sinh mau
Năm trăm năm dạy về sau đúng giờ.
Nhân duyên xưa huyền cơ khế hợp
Quả chứng minh chuyển diệu pháp luân
Phật tâm làm ngọn Phật đăng
Ngàn thu muôn kiếp vĩnh hằng không quên.
1.17 十七祖僧伽難提尊者 Thập Thất Tổ Tăng Già Nan Đề Tôn Giả
尊者。室羅筏城寶莊王子也。七歲即厭世樂。願請出家。一夕。至大巖石窟。晏寂其中。十六祖至彼。見安坐入定。祖俟之。三七日。方從定起。祖問。汝身定耶。心定耶。曰。身心俱定。祖曰。身心俱定。何有出入。曰。雖有出入。不失定相。祖詰之。尊者豁然。即求度脫。祖以右手擎缽。至梵宮取香飯。與尊者同食。尊者以右手。入金剛輪際。取甘露水。以琉璃器持至。祖付以大法。後至摩提國。得伽耶舍多。即右手攀樹而化。
贊曰
棄捨王位 晏坐石窟 忽遇作家 掀翻故物
是娑羅王 當面著賊 擊碎缽盂 金河海闊
或說偈曰
◎一九八一年八月八日‧宣公上人作
七歲厭世願出家 石窟習定戒浮華
本無諸相離言說 何有葛藤落二三
師資道合同一路 蘭因絮果各千般
知音難遇仁者鮮 心燈永續古今傳
Phiên âm:
tôn giả。 thất la phiệt thành bảo trang vương tử dã。 thất tuế tức yếm thế lạc。 nguyện thỉnh xuất gia。 nhất tịch。 chí đại nham thạch quật。 yến tịch kì trung。 thập lục tổ chí bỉ。 kiến an tọa nhập định。 tổ sĩ chi。 tam thất nhật。 phương tòng định khởi。tổ vấn。 nhữ thân định da。tâm định da。 viết。 thân tâm câu định。 tổ viết。 thân tâm câu định。 hà hữu xuất nhập。viết。 tuy hữu xuất nhập。 bất thất định tướng。 tổ cật chi。tôn giả hoát nhiên。 tức cầu độ thoát。 tổ dĩ hữu thủ kình bát。 chí phạm cung thủ hương phạn。dữ tôn giả đồng thực。 tôn giả dĩ hữu thủ。 nhập kim cương luân tế。 thủ cam lộ thủy。 dĩ lưu li khí trì chí。 tổ phó dĩ đại pháp。 hậu chí ma đề quốc。 đắc già da xá đa。tức hữu thủ phàn thụ nhi hóa。
tán viết
khí xả vương vị
yến tọa thạch quật
hốt ngộ tác gia
hiên phiên cố vật
thị sa la vương
đương diện trứ tặc
kích toái bát vu
kim hà hải khoát
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thất tuế yếm thế nguyện xuất gia
thạch quật tập định giới phù hoa
bổn vô chư tướng li ngôn thuyết
hà hữu cát đằng lạc nhị tam
sư tư đạo hợp đồng nhất lộ
lan nhân nhứ quả các thiên bàn
tri âm nan ngộ nhân giả tiên
tâm đăng vĩnh tục cổ kim truyền
Việt dịch:
Tôn giả là con của vua Bảo Trang, người thành Thất La Phiệt, năm lên bảy chán thế tục, xin được xuất gia. Một hôm tôn giả đi đến ngồi trong một hang động. Khi tổ 16 đến thì thấy tôn giả đang an tọa nhập định. Tổ chờ đến 37 ngày sau tôn giả mới xuất định. Tổ hỏi: “Thân ông định hay là tâm ông định?”. Đáp: “Thân tâm đều định”. Tổ nói: “Nếu cả thân và tâm đều định, sao còn có xuất nhập?”. Đáp: “Tuy rằng xuất nhập nhưng vẫn không mất tướng định”. Tổ chất vấn, hốt nhiên tôn giả tỉnh ngộ, cầu độ thoát. Tổ dùng tay phải đưa cao cái bát đến cõi Phạm Thiên lấy thực phẩm cùng tôn giả thọ thực. Tôn giả cũng dùng tay phải nhập kim cương luân tế lấy nước cam lộ, để vào bình lưu ly mang đến. Tổ truyền đại pháp cho tôn giả, sau tôn giả đến nước Ma Đề, lại truyền pháp cho ngài Già Da Xá Đa, rồi vịn tay phải vào nhánh cây mà thị tịch.
Bài tán:
Từ bỏ ngôi vị vua
An tọa nơi hang động
Chợt biết kẻ tạo tác
Lật ngược cảnh vật xưa
Là vị vua Sa La
Đối diện kẻ oán địch
Đập vỡ tan bình bát
Sông vàng và biển rộng
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 8 tháng 8, 1981
Bảy tuổi thoát đời nguyện xuất gia
Hang sâu tập định lánh phù hoa
Vốn không hình tướng lìa ngôn thuyết
Sao có buộc ràng đến hai ba.
Thầy ban mối đạo cùng một hướng
Nhân lan quả kén số ngàn muôn
Tri âm người khó gặp người
Đèn tâm một ngọn nối đời cổ kim.
1.18 十八祖伽耶舍多尊者 Thập Bát Tổ Già Da Xá Đa Tôn Giả
尊者。摩提國人。十七祖至其國。見一童子持鑑造祖前。祖問。汝幾歲耶。曰。百歲。祖曰。汝年尚幼。何言百歲。童曰。我不會理。正百歲耳。祖曰。汝善機耶。童曰。佛言。若人生百歲。不會諸佛機。未若生一日。而得決了之。時聞風吹殿鈴聲。祖問曰。鈴鳴耶。風鳴耶。尊者曰。非風鈴鳴。我心鳴耳。祖曰。心復誰乎。答曰。俱寂靜故。祖曰。善哉。善哉。付以大法。尊者後得鳩摩羅多。即踴身虛空。現十八變。火光三昧。自焚其身。
贊曰
持鑑而來 便與撲破 非風非鈴 分明錯過
諸佛之機 是個甚麼 得僧伽黎 反遭玷污
或說偈曰
◎一九八一年八月廿一日‧宣公上人作
一歲不明百歲愚 空過光陰日月虛
非風非鈴我心動 即理即機汝自知
寂靜造化無所住 廣大精微有何疾
來去解脫離罣礙 生死真如更弗拘
Phiên âm:
tôn giả。 ma đề quốc nhân。thập thất tổ chí kì quốc。 kiến nhất đồng tử trì giám tạo tổ tiền。 tổ vấn。 nhữ cơ tuế da。 viết。 bách tuế。 tổ viết。 nhữ niên thượng ấu。 hà ngôn bách tuế。 đồng viết。 ngã bất hội lí。 chánh bách tuế nhĩ。tổ viết。 nhữ thiện cơ da。đồng viết。 phật ngôn。 nhược nhân sanh bách tuế。 bất hội chư phật cơ。 vị nhược sanh nhất nhật。nhi đắc quyết liễu chi。 thì văn phong xuy điện linh thanh。 tổ vấn viết。 linh minh da。 phong minh da。 tôn giả viết。 phi phong linh minh。 ngã tâm minh nhĩ。tổ viết。 tâm phục thùy hồ。đáp viết。 câu tịch tĩnh cố。tổ viết。 thiện tai。 thiện tai。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả hậu đắc cưu ma la đa。 tức dũng thân hư không。 hiện thập bát biến。 hỏa quang tam muội。 tự phần kì thân。
tán viết
trì giám nhi lai
tiện dữ phác phá
phi phong phi linh
phân minh thác quá
chư phật chi cơ
thị cá thậm ma
đắc tăng già lê
phản tao điếm ô
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt nhập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
nhất tuế bất minh bách tuế ngu
không quá quang âm nhật nguyệt hư
phi phong phi linh ngã tâm động
tức lí tức cơ nhữ tự tri
tịch tĩnh tạo hóa vô sở trụ
quảng đại tinh vi hữu hà tật
lai khứ giải thoát li quái ngại
sanh tử chân như canh phất câu
Việt dịch:
Tôn giả người nước Ma Đề, khi tổ thứ 17 đến nước này nhìn thấy một đồng tử cầm một chiếc gương đứng trước mặt tổ. Tổ hỏi: “Năm nay con bao nhiêu tuổi?”. Đáp: “Thưa 100 tuổi”. Tổ nói: “Con còn nhỏ sao lại nói là 100 tuổi?”. Đồng tử đáp: “Con chẳng hiểu lý nên là 100 tuổi.” Hỏi: “Con có biết được cơ duyên không?”. Đáp: “Nếu người sống 100 tuổi mà không hội cơ duyên chư Phật thì chưa bằng mới sinh ra một ngày mà đến được chỗ tận tường”. Một hôm nhân nghe gió rung các chùm chuông nhỏ treo trên chánh điện, tổ hỏi: “Âm thanh của chuông hay là âm thanh của gió?”. Tôn giả nói: “Không phải chuông kêu cũng chẳng phải gió rung mà là tâm của con kêu”. Tổ hỏi: “Tâm ấy như thế nào?”. Đáp: “Luôn tịch tĩnh”. Tổ nói: “Lành thay, lành thay”. Sau đó tổ truyền đại pháp. Sau khi đắc pháp lại truyền cho ngài Cưu Ma La Đa, rồi phóng thân lên giữa hư không, hiện 18 pháp thần biến, dùng hỏa quang tam muội tự thiêu thân.
Bài tán:
Mang gương mà đến
Liền đập vỡ tan
Chẳng chuông, chẳng gió
Sai lạc rõ phân.
Huyền cơ chư Phật
Nơi nào thậm thâm
Được tăng già lê
Đừng ngược nhiễm trần.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 21 tháng 8, 1981
Trăm tuổi ngu vì một chẳng minh
Tháng ngày hư ảo lướt qua nhanh
Chẳng gió rung chuông, tâm dấy động
Tức cơ tức lý tự ông rành.
Tạo hóa tịch nhiên vô sở trụ
Quảng đại tinh vi không tật sinh
Đến đi giải thoát vô quái ngại
Chân như sinh tử chẳng buộc mình.
1.19 十九祖鳩摩羅多尊者 Thập Cửu Tổ Cưu Ma La Đa Tôn Giả
尊者。大月氏國人。因十八祖至。尊者問曰。是何徒眾。祖曰。是佛弟子。彼聞佛號。心神竦然。即時閉戶。祖良久扣其門。尊者曰。此舍無人。祖曰。答無者誰。尊者聞語。知是異人。遂開關延接。祖曰。昔世尊記曰。滅後一千年。有大士出現於月氏國。紹隆玄化。今汝值我。應斯嘉運。於是出家授具。付以大法。尊者得法已。後得闍夜多。即於座上。以指爪剺面。如紅蓮開。放大光明。照曜四眾。而入寂滅。
贊曰
聞佛閉門 且信一半 此舍無人 抱臧賊漢
說法梵天 煤裏洗炭 記莂將來 慧命一線
或說偈曰
◎一九八一年八月廿二日‧宣公上人作
此舍無人有賊漢 心行處滅言語斷
答者是誰吾難解 應之非我汝宜知
千年大士出月氏 萬劫法王記日先
紅蓮開放照四眾 十九代祖化女男
Phiên âm:
tôn giả。 đại nguyệt thị quốc nhân。 nhân thập bát tổ chí。 tôn giả vấn viết。 thị hà đồ chúng。 tổ viết。 thị phật đệ tử。 bỉ văn phật hiệu。 tâm thần tủng nhiên。 tức thì bế hộ。tổ lương cửu khấu kì môn。 tôn giả viết。 thử xá vô nhân。tổ viết。 đáp vô giả thùy。tôn giả văn ngữ。 tri thị dị nhân。 toại khai quan diên tiếp。tổ viết。 tích thế tôn kí viết。 diệt hậu nhất thiên niên。 hữu đại sĩ xuất hiện ư nguyệt thị quốc。 thiệu long huyền hóa。 kim nhữ trị ngã。 ứng tư gia vận。ư thị xuất gia thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp dĩ。 hậu đắc xà dạ đa。tức ư tọa thượng。 dĩ chỉ trảo li diện。 như hồng liên khai。phóng đại quang minh。 chiếu diệu tứ chúng。 nhi nhập tịch diệt。
tán viết
văn phật bế môn
thả tín nhất bán
thử xá vô nhân
bão tàng tặc hán
thuyết pháp phạm thiên
môi lí tẩy thán
kí biệt tương lai
tuệ mệnh nhất tuyến
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt nhập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thử xá vô nhân hữu tặc hán
tâm hành xứ diệt ngôn ngữ đoạn
đáp giả thị thùy ngô nan giải
ứng chi phi ngã nhữ nghi tri
thiên niên đại sĩ xuất nguyệt thị
vạn kiếp pháp vương kí nhật tiên
hồng liên khai phóng chiếu tứ chúng
thập cửu đại tổ hóa nữ nam
Việt dịch:
Tôn giả người nước Đại Nguyệt. Nhân tổ thứ 18 du hóa đến nước này, tôn giả hỏi: “Sư thuộc đồ chúng nào?”. Tổ nói: “Ta là đệ tử của Đức Phật”. Tôn giả nghe danh hiệu Phật thì tâm thần kinh sợ, liền đóng cửa lại. Tổ đứng không lâu thì gõ cửa. Tôn giả nói: “Nhà này không có người”. Tổ hỏi: “Đáp là không có người, vậy ai là người đáp?”. Tôn giả nghe nói biết là bậc dị nhân nên mở cửa đón tổ. Tổ nói: “Xưa kia Thế Tôn đã biệt ký rằng một ngàn năm sau khi Phật diệt độ sẽ có một đại sĩ xuất hiện ở nước Nguyệt Chi khiến chánh pháp hưng long. Nay ông gặp ta thật ứng hợp”. Tổ nhận cho tôn giả xuất gia, thọ giới và truyền đại pháp. Tôn giả đắc pháp, sau đó truyền cho ngài Xà Dạ Đa, lại từ trên tòa ngồi, dùng móng tay rạch lên mặt như hình sen hồng nở, rồi phóng đại quang minh chiếu khắp tứ chúng mà hóa.
Bài tán:
Nghe Phật gọi đóng cửa
Nửa tin lại nửa ngờ
Nhà này không người ở
Chỉ chứa kẻ Hán tặc.
Phạm thiên thuyết đại pháp
Lấy than mà tẩy than
Đà thọ ký vị lai
Một mối giềng tuệ mạng.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 22 tháng 8, 1981
Nhà riêng Hán tặc, không người
Tâm hành xứ diệt, tiếng lời không khai
Khó biết kẻ đáp là ai
Phi ngã ứng đối, biết ngay lạ gì.
Ngàn năm đại sĩ Nguyệt Chi
Pháp vương vạn kiếp đã ghi lời này
Chiếu bốn chúng, sen phô bày
Tổ thứ mười chín gái trai biến hình.
1.20 二十祖闍夜多尊者 Nhị Thập Tổ Xà Dạ Đa Tôn Giả
尊者。北天竺國人。聞十九祖語。頓釋所疑。祖曰。汝雖已信。而未明業從惑生。惑因識有。識依不覺。不覺依心。心本清淨。無生滅、無造作、無報應、無勝負。寂寂然、靈靈然。汝若入此法門。可與諸佛同矣。一切善惡。有為無為。皆如夢幻。尊者領旨。即求出家。受具。祖付以大法。得法已。至羅閱城。轉付婆修盤頭。即於座。奄然歸寂。
贊曰
善惡二輪 皎然不謬 影響忽聞 脫落窠臼
法無生滅 木雞啼晝 沒量大人 開眼漏逗
或說偈曰
◎一九八一年八月廿三日‧宣公上人作
頓釋所疑豁然通 陽春白雪盡消融
起惑造業受果報 破迷顯正立大功
清淨本源菩提性 靈明覺照日天中
心心相印傳佛道 古今如是總相同
Phiên âm:
tôn giả。 bắc thiên trúc quốc nhân。 văn thập cửu tổ ngữ。 đốn thích sở nghi。 tổ viết。 nhữ tuy dĩ tín。 nhi vị minh nghiệp tòng hoặc sanh。 hoặc nhân thức hữu。 thức y bất giác。 bất giác y tâm。 tâm bổn thanh tịnh。vô sanh diệt、 vô tạo tác、vô báo ứng、 vô thắng phụ。tịch tịch nhiên、 linh linh nhiên。nhữ nhược nhập thử pháp môn。 khả dữ chư phật đồng hĩ。 nhất thiết thiện ác。 hữu vi vô vi。giai như mộng huyễn。 tôn giả lĩnh chỉ。 tức cầu xuất gia。 thụ cụ。 tổ phó dĩ đại pháp。đắc pháp dĩ。 chí la duyệt thành。 chuyển phó bà tu bàn đầu。tức ư tọa。 yểm nhiên quy tịch。
tán viết
thiện ác nhị luân
kiểu nhiên bất mậu
ảnh hưởng hốt văn
thoát lạc khỏa cữu
pháp vô sanh diệt
mộc kê đề trú
một lượng đại nhân
khai nhãn lậu đậu
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt nhập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
đốn thích sở nghi hoát nhiên thông
dương xuân bạch tuyết tận tiêu dung
khởi hoặc tạo nghiệp thụ quả báo
phá mê hiển chánh lập đại công
thanh tịnh bổn nguyên bồ đề tính
linh minh giác chiếu nhật thiên trung
tâm tâm tương ấn truyền phật đạo
cổ kim như thị tổng tương đồng
Việt dịch:
Tôn giả người bắc Thiên Trúc, khi nghe được lời tổ thứ 19 tức thì dứt hết các mối nghi. Tổ nói: “ông tuy đã tin nhưng vẫn chưa minh bạch nghiệp theo hoặc sanh hay nhân nơi thức mà có. Thức thì nương nơi bất giác. Bất giác lại nương theo tâm, mà tâm thì vốn thanh tịnh, không sinh diệt, không tạo tác, không báo ứng, không hơn kém, tịch tịnh nhưng linh hoạt tự nhiên. Nếu ông vào được pháp môn này thì đồng với chư Phật, tất cả thiện ác, hữu vi vô vi đều như mộng huyễn.” Tôn giả lãnh thọ được yếu chỉ liền cầu xuất gia, thọ giới cụ túc. Tổ truyền đại pháp cho tôn giả. Đắc pháp rồi tôn giả đi về thành La Duyệt. Sau đó lại truyền pháp cho ngài Bà Tu Bàn Đầu, nơi tòa ngồi an nhiên mà hóa.
Bài tán:
Hai đường thiện ác
Sáng tỏ không lầm
Chợt nghe ảnh hưởng
Mất cả gạo, cối*.
Pháp vô sinh diệt
Gà gỗ gáy ngày
Vô lượng đại nhân
Khai nhãn lậu tận
……………………
*bỏ hết những hiểu biết cũ.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 23 tháng 8, 1981
Chợt giải nghi tình tâm tỏ thông
Tuyết băng tan dưới ánh xuân nồng
Mê si tạo nghiệp chiêu quả báo
Phá tà hiển chánh lập đại công.
Bản nguyên thanh tịnh bồ đề tính
Giác minh rạng rỡ thái dương hồng.
Tâm tâm tương ấn truyền Phật đạo
Cổ kim như thị vốn hòa chung.
1.21 二十一祖婆修盤頭尊者 Nhị Thập Nhất Tổ Bà Tu Bàn Đầu Tôn Giả
尊者。羅閱城人。一食不臥。六時禮佛。為眾所歸。二十祖至彼。問其眾曰。此頭陀能修梵行。可得佛道乎。眾曰。我師精進。何故不可。祖曰。汝師與道遠矣。眾曰。尊者蘊何德行。而譏我師。祖曰。我不求道。亦不顛倒。我不禮佛。亦不輕慢。我不長坐。亦不懈怠。我不一食。亦不雜食。心無所希。名之曰道。尊者聞已。發無漏智。祖乃付法。後至那提國。得摩拏羅。即踴身高半由旬。屹然而住。四眾仰瞻虔請。復坐。跏趺而逝。
贊曰
無漏智通 白日說夢 玉蘊荊山 珠含老蚌
光透重重 賢者不重 繼起慧燈 天驚地動
或說偈曰
◎一九八一年八月廿九日‧宣公上人作
一食不臥真精進 萬慮皆空大導師
我則不求除顛倒 汝應破執離狂傲
勤修無漏道種智 捨棄有為功德超
如是心印傳祖意 西天東土步步高
Phiên âm:
tôn giả。 la duyệt thành nhân。nhất thực bất ngọa。 lục thì lễ phật。 vi chúng sở quy。 nhị thập tổ chí bỉ。 vấn kì chúng viết。 thử đầu đà năng tu phạm hành。 khả đắc phật đạo hồ。chúng viết。 ngã sư tinh tiến。hà cố bất khả。 tổ viết。nhữ sư dữ đạo viễn hĩ。 chúng viết。 tôn giả uẩn hà đức hành。 nhi cơ ngã sư。 tổ viết。 ngã bất cầu đạo。 diệc bất điên đảo。 ngã bất lễ phật。diệc bất khinh mạn。 ngã bất trường tọa。 diệc bất giải đãi。 ngã bất nhất thực。 diệc bất tạp thực。 tâm vô sở hi。 danh chi viết đạo。 tôn giả văn dĩ。phát vô lậu trí。 tổ nãi phó pháp。 hậu chí na đề quốc。đắc ma noa la。 tức dũng thân cao bán do tuần。 ngật nhiên nhi trụ。 tứ chúng ngưỡng chiêm kiền thỉnh。 phục tọa。 già phu nhi thệ。
tán viết
vô lậu trí thông
bạch nhật thuyết mộng
ngọc uẩn kinh san
châu hàm lão bạng
quang thấu trùng trùng
hiền giả bất trọng
kế khởi tuệ đăng
thiên kinh địa động
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên bát nguyệt nhập cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
nhất thực bất ngọa chân tinh tiến
vạn lự giai không đại đạo sư
ngã tắc bất cầu trừ điên đảo
nhữ ứng phá chấp li cuồng ngạo
cần tu vô lậu đạo chủng trí
xả khí hữu vi công đức siêu
như thị tâm ấn truyền tổ ý
tây thiên đông thổ bộ bộ cao
Việt dịch:
Tôn giả người thành La Duyệt, ngày ăn một bữa, không nằm, mỗi ngày lễ Phật sáu thời, đồ chúng đều quy kính. Khi tổ thứ 20 đến đất này, tổ hỏi đồ chúng: “Hạnh đầu đà này có thể tu Phạm hạnh, có thể đắc Phật đạo không?. Đáp: “Thầy chúng tôi rất tinh tiến, hẳn là đắc được”. Tổ nói: “Thầy của các ông còn cách đạo rất xa”. Hỏi: “Tôn giả có đức hạnh gì mà chê bai thầy chúng tôi?”. Đáp: “Ta không cầu đạo cũng không điên đảo. Ta không lễ Phật cũng chẳng khinh mạn. Ta không ngồi hoài cũng không giải đãi. Ta không ăn ngày một bữa cũng không tạp thực. Tâm không mong cầu, đó gọi là đạo”. Tôn giả nghe nói liền phát khởi trí vô lậu. Tổ truyền đại pháp cho tôn giả. Sau tôn giả đến nước Na Đề, truyền pháp cho ngài Ma Noa La. Sau đó tổ phóng thân lên giữa trời cao đến nửa do tuần, đứng yên bất động. Đồ chúng chiêm ngưỡng, cung thỉnh, tổ trở lại tòa ngồi an tọa mà hóa.
Bài tán:
Trí vô lậu thông
Ban ngày nói mớ
Ngọc ẩn Kinh sơn
Con trai ngậm báu.
Lớp lớp quang minh
Người hiền chẳng trọng
Thừa kế tuệ đăng
Đất trời kinh động.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 29 tháng 8, 1981
Thật tinh tấn, ngày ăn một bữa
Đại đạo sư, tư lự đều không.
Ta chẳng lòng cầu trừ điên đảo
Ngươi nên phá chấp, dứt cuồng ngông.
Chuyên tu vô lậu đạo chủng trí
Xả khí hữu vi, công đức siêu
Như thị ấn tâm truyền tổ ý
Bước bước cao minh khắp đất trời.
1.22 二十二祖摩拏羅尊者 Nhị Thập Nhị Tổ Ma Noa La Tôn Giả
尊者。那提國常自在王之子也。年三十。會婆修祖至彼國。王問祖曰。羅閱城土與此何異。祖曰。彼土曾有三佛出世。今王國有二師化導。王曰。二師者誰。祖曰。佛記第二五百年。有二神力大士。出家繼聖。即王之次子摩拏羅。是其一也。吾雖德薄。敢當其一。王曰。誠如尊者所言。當捨此子作沙門。祖曰。善哉大王。能遵佛旨。即與薙落授具。付以大法。尊者得法後。付鶴勒那。即跏趺奄化。
贊曰
王宮誕生 不居尊貴 聞師指示 頓明宿慧
泡影非真 施大無畏 體露堂堂 千花萬卉
或說偈曰
◎一九八一年九月五日‧宣公上人作
乘大願船度五濁 不畏艱苦入娑婆
託跡王宮常自在 寄寓客舍祖印說
佛昔授記摩拏是 我今來訪大頭陀
誠哉言也吾當捨 廣開法筵設無遮
Phiên âm:
tôn giả。 na đề quốc thường tự tại vương chi tử dã。 niên tam thập。 hội bà tu tổ chí bỉ quốc。 vương vấn tổ viết。 la duyệt thành thổ dữ thử hà dị。tổ viết。 bỉ thổ tằng hữu tam phật xuất thế。 kim vương quốc hữu nhị sư hóa đạo。 vương viết。nhị sư giả thùy。 tổ viết。phật kí đệ nhị ngũ bách niên。 hữu nhị thần lực đại sĩ。 xuất gia kế thánh。 tức vương chi thứ tử ma noa la。 thị kì nhất dã。 ngô tuy đức bạc。 cảm đương kì nhất。 vương viết。 thành như tôn giả sở ngôn。 đương xả thử tử tác sa môn。 tổ viết。 thiện tai đại vương。 năng tuân phật chỉ。 tức dữ thế lạc thụ cụ。 phó dĩ đại pháp。 tôn giả đắc pháp hậu。 phó hạc lặc na。 tức già phu yểm hóa。
tán viết
vương cung đản sanh
bất cư tôn quý
văn sư chỉ thị
đốn minh túc tuệ
phao ảnh phi chân
thí đại vô úy
thể lộ đường đường
thiên hoa vạn hủy
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thừa đại nguyện thuyền độ ngũ trược
bất úy gian khổ nhập sa bà
thác tích vương cung thường tự tại
kí ngụ khách xá tổ ấn thuyết
phật tích thụ kí ma noa thị
ngã kim lai phóng đại đầu đà
thành tai ngôn dã ngô đương xả
quảng khai pháp diên thiết vô già
Việt dịch:
Tôn giả người nước Na Đề, là con của vua Thường Tự Tại. Năm 30 tuổi nhân tổ Bà Tu đến đất này, nhà vua thưa hỏi: “Thành La Duyệt có gì khác nơi đây không?”. Tổ nói: “Đất ấy có ba vị Phật xuất thế. Ngày nay thì nơi nước của nhà vua có hai vị đại sư hóa đạo”. Vua hỏi: “Hai vị ấy là ai?”. Đáp: “Xưa Phật huyền ký rằng vào thời kỳ 500 năm thứ hai sẽ có hai vị đại sĩ thần lực xuất gia thừa kế thánh đạo. Vị thứ nhất là con thứ của nhà vua tức Ma Noa La. Tôi tuy đức bạc nhưng cũng được xem như là một trong hai người này”. Nhà vua nói: “Như lời tôn giả”. Vua liền cho ngài Ma Noa La xuất gia. Tổ nói: “Lành thay, đại vương đã theo huấn chỉ của Đức Phật”. Tổ thâu nhận ngài Ma Noa La xuất gia, cho thọ giới cụ túc, và truyền đại pháp. Tôn giả đắc pháp, sau đó lại truyền cho ngài Hạc Lặc Na, an tọa mà hóa.
Bài tán:
Trong vương cung giáng sinh
Không ở nơi tôn quý
Nghe lời thầy chỉ thị
Liền minh bạch duyên xưa.
Bóng nước nào có thật
Bố thí đại vô úy
Thể tánh hiện lồ lộ
Ngàn vạn lá hoa lay.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 5 tháng 9, 1981
Theo đại nguyện độ đời ngũ trược
Không nề gian khổ nhập sa bà
Thường Tự Tại, sinh vương gia
Theo lời Tổ tự phương xa ấn truyền.
Ma Noa La, Phật xưa thụ ký
Ta đến đây hỏi ý đầu đà
Lời vừa nói, đã rời xa
Vô biên đại pháp lập tòa hoằng khai.
1.23 二十三祖鶴勒那尊者 Nhị Thập Tam Tổ Hạc Lặc Na Tôn Giả
尊者。月氏國人。年二十二出家。常有鶴眾相隨。尊者問二十二祖曰。以何方便。令彼解脫。祖曰。我有無上法寶。汝當聽受。化未來際。而說偈曰。心隨萬境轉。轉處實能幽。隨流認得性。無喜亦無憂。時鶴眾聞偈。飛鳴而去。尊者既得法。行化至中印土。轉付師子。即現十八變而歸寂。
贊曰
法說龍宮 道服羽族 指歸其源 頂門亞目
得師子兒 唱還鄉曲 月氏國中 信香薰馥
或說偈曰
◎一九八一年九月六日‧宣公上人作
天地造物頗稀奇 鶴隨尊者警愚迷
心為境轉非自在 性被雲遮障菩提
苦海無邊回頭岸 蓮邦有路舉足及
自古成功全憑忍 勇猛精進莫狐疑
Phiên âm:
tôn giả。 nguyệt thị quốc nhân。niên nhị thập nhị xuất gia。 thường hữu hạc chúng tương tùy。 tôn giả vấn nhị thập nhị tổ viết。 dĩ hà phương tiện。 lệnh bỉ giải thoát。 tổ viết。 ngã hữu vô thượng pháp bảo。 nhữ đương thính thụ。hóa vị lai tế。 nhi thuyết kệ viết。 tâm tùy vạn cảnh chuyển。 chuyển xứ thật năng u。 tùy lưu nhận đắc tính。 vô hỉ diệc vô ưu。 thì hạc chúng văn kệ。phi minh nhi khứ。 tôn giả kí đắc pháp。 hành hóa chí trung ấn thổ。 chuyển phó sư tử。 tức hiện thập bát biến nhi quy tịch。
tán viết
pháp thuyết long cung
đạo phục vũ tộc
chỉ quy kì nguyên
đính môn á mục
đắc sư tử nhi
xướng hoàn hương khúc
nguyệt chi quốc trung
tín hương huân phức
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thiên địa tạo vật pha hi kì
hạc tùy tôn giả cảnh ngu mê
tâm vi cảnh chuyển phi tự tại
tính bị vân già chướng bồ đề
khổ hải vô biên hồi đầu ngạn
liên bang hữu lộ cử túc cập
tự cổ thành công toàn bằng nhẫn
dũng mãnh tinh tiến mạc hồ nghi
Việt dịch:
Tôn giả người nước Nguyệt Chi, xuất gia năm 22 tuổi, thường có bầy chim hạc bay theo. Tôn giả thưa cùng vị tổ thứ 22: “Dùng phương tiện gì để chúng được giải thoát?”. Tổ nói: “Ta có pháp bảo vô thượng. Ông nên lắng nghe để giáo hóa đời vị lai.” Tổ liền nói kệ:
Tâm tùy muôn cảnh chuyển
Xứ xứ đều u tĩnh
Nương dòng nhận rõ tính
Không vui cũng không buồn.
Khi bầy hạc nghe bài kệ thì kêu vang rồi bay đi. Tôn giả đắc pháp hành hóa đến vùng trung Ấn Độ. Sau truyền pháp cho ngài Sư Tử, hiện 18 pháp thần biến mà hóa.
Bài tán:
Pháp thuyết tại cung rồng
Chim nghe đạo phục tùng
Quy tâm về nguồn cội
Con mắt trên đầu cửa.
Có được sư tử con
Hát khúc ca hồi hương
Tại nước Nguyệt Thị này
Tín hương bay cùng khắp.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 6 tháng 9, 1981
Tạo vật sinh ra cũng dị kỳ
Hạc theo tôn giả gọi người si
Cảnh chuyển được tâm đâu tự tại
Tánh bị mây che chướng bồ đề.
Bể khổ vô biên quay bến giác
Tịnh độ có đường cất bước đi.
Tự xưa thành tựu toàn bằng nhẫn
Tiến lên, dũng mãnh chớ hồ nghi.
1.24 二十四祖師子尊者 Nhị Thập Tứ Tổ Sư Tử Tôn Giả
尊者。中印土人。問二十三祖曰。我欲求道。當用何心。祖曰。汝欲求道。無所用心。曰。既無用心。誰作佛事。祖曰。汝若有用。即非功德。汝若無作。即是佛事。因付以大法。遊化至罽賓國。轉付法與婆舍斯多。後王秉劍至尊者所。問曰。師得蘊空否。曰。已得蘊空。王曰。離生死否。曰。已離生死。王曰。既離生死。可施我頭。曰。我身非有。何吝於頭。王即揮刃。斷尊者首。白乳湧高數尺。王之右臂旋亦墮地。
贊曰
無心可用 大用現前 廓通佛理 捨盡第筌
按劍引頸 海口難宣 蘆花白雪 秋水長天
或說偈曰
◎一九八一年九月七日‧宣公上人作
師子尊者志非凡 求法問道願心堅
應無所住離諸相 如有功能即落邊
五蘊皆空破迷執 萬緣放下了真詮
王劍斬頭白乳現 右臂墮地始服甘
Phiên âm:
tôn giả。 trung ấn độ nhân。vấn nhị thập tam tổ viết。 ngã dục cầu đạo。 đương dụng hà tâm。 tổ viết。 nhữ dục cầu đạo。 vô sở dụng tâm。 viết。kí vô dụng tâm。 thùy tác phật sự。 tổ viết。 nhữ nhược hữu dụng。 tức phi công đức。 nhữ nhược vô tác。 tức thị phật sự。 nhân phó dĩ đại pháp。 du hóa chí kế tân quốc。 chuyển phó pháp dữ bà xá tư đa。 hậu vương bỉnh kiếm chí tôn giả sở。 vấn viết。 sư đắc uẩn không phủ。 viết。 dĩ đắc uẩn không。vương viết。 li sanh tử phủ。viết。 dĩ li sanh tử。 vương viết。 kí li sanh tử。 khả thi ngã đầu。 viết。 ngã thân phi hữu。 hà lận ư đầu。 vương tức huy nhận。 đoạn tôn giả thủ。 bạch nhũ dũng cao sổ xích。 vương chi hữu tí toàn diệc đọa địa。
tán viết
vô tâm khả dụng
đại dụng hiện tiền
khuếch thông phật lí
xả tận đệ thuyên
án kiếm dẫn cảnh
hải khẩu nan tuyên
lô hoa bạch tuyết
thu thủy trường thiên
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
sư tử tôn giả chí phi phàm
cầu pháp vấn đạo nguyện tâm kiên
ứng vô sở trụ li chư tướng
như hữu công năng tức lạc biên
ngũ uẩn giai không phá mê chấp
vạn duyên phóng hạ liễu chân thuyên
vương kiếm trảm đầu bạch nhũ hiện
hữu tí đọa địa thủy phục cam
Việt dịch:
Tôn giả người trung Ấn, hỏi tổ thứ 23: “Tôi muốn cầu đạo thì nay dùng tâm nào mà cầu?” Tổ nói: “Ông cầu đạo thì không nên dụng tâm mà cầu”. Hỏi: “Đã không dùng tâm thì ai làm Phật sự?”. Đáp: “Nếu có dùng thì chẳng phải là công đức. Nếu không tạo tác thì đó chính là Phật sự”. Nhân đó tổ truyền đại pháp cho tôn giả. Tôn giả du hóa đến nước Kế Tân, lại truyền pháp cho ngài Bà Xá Tư Đa. Về sau vua nước này mang kiếm đến chỗ tôn giả, hỏi: “Sư chứng đắc uẩn là không phải chăng?”. Đáp: “Đã chứng đắc các uẩn là không”. Vua hỏi: “Đã lìa sinh tử chăng?”. Đáp: “Đã lìa sinh tử.” Vua nói: “Sư đã lìa sinh tử thì có thể cho ta cái đầu của sư chăng?”. Đáp: “Thân tôi cũng là không thì tiếc gì cái đầu”. Vua liền vung kiếm chém đầu tôn giả. Sửa trắng từ cổ tôn giả vọt cao mấy thước, cánh tay phải của vua cũng rơi xuống đất.
Bài t án:
Không nên dụng vọng tâm
Thì đại dụng hiện tiền
Thông suốt muôn lý Phật
Buông bỏ lớp giải bày.
Vung gươm thì đưa cổ
Cửa biển khó mà dò
Hoa lau bên tuyết trắng
Nước hồ thu chen trời.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 7 tháng 9, 1981
Tôn giả Sư Tử khác người
Cầu pháp vấn đạo không dời nguyện sâu
Lìa sắc tướng, chẳng ở đâu
Có công năng tức lạc vào biên cương
Phá mê, năm uẩn chẳng thường
Vạn duyên buông bỏ tận tường chân ngôn
Đầu rơi, kiếm thép, sữa tuôn
Tay vua rơi xuống, phục tòng hay chưa?.
1.25 二十五祖婆舍斯多尊者 Nhị Thập Ngũ Tổ Bà Xá Tư Đa Tôn Giả
尊者。罽賓國人。初。母夢得神劍。因而有孕。既誕。拳其左手。父引見師子祖。問其故。祖即以手接曰。可還我珠。尊者遽開手奉珠。遂捨出家。祖為薙度曰。吾師密有懸記。罹難。正法眼藏。轉付與汝。得法後。潛隱山谷。國王天德。迎請供養。後王太子德勝即位。信外道法。致難尊者。出衣示之。王命焚衣。五色相鮮。薪盡如故。王即追悔。致禮。後付法衣於密多。即現神變。化火自焚。平地舍利。可高一尺。
贊曰
未出門墻 玄珠已握 傳此信衣 化被蒙族
患難不侵 火煅金昱 勝王追悔 法幢高卓
或說偈曰
◎一九八一年九月十一日‧宣公上人作
母夢神劍產奇男 左拳緊握祖意懸
還我珠來佛接引 今汝急去荷道傳
預言法難須承受 火燒信衣莫憚煩
百千三昧常遊戲 舍利盈尺契真源
Phiên âm:
tôn giả。 kế tân quốc nhân。sơ。 mẫu mộng đắc thần kiếm。nhân nhi hữu dựng。 kí đản。quyền kì tả thủ。 phụ dẫn kiến sư tử tổ。 vấn kì cố。tổ tức dĩ thủ tiếp viết。 khả hoàn ngã châu。 tôn giả cự khai thủ phụng châu。 toại xả xuất gia。 tổ vi thế độ viết。 ngô sư mật hữu huyền kí。 li nan。 chánh pháp nhãn tạng。 chuyển phó dữ nhữ。 đắc pháp hậu。 tiềm ẩn san cốc。 quốc vương thiên đức。 nghênh thỉnh cung dưỡng。 hậu vương thái tử đức thắng tức vị。 tín ngoại đạo pháp。 trí nan tôn giả。 xuất y thị chi。 vương mệnh phần y。 ngũ sắc tương tiên。tân tận như cố。 vương tức truy hối。 trí lễ。 hậu phó pháp y ư mật đa。 tức hiện thần biến。 hóa hỏa tự phần。 bình địa xá lợi。 khả cao nhất xích。
tán viết
vị xuất môn tường
huyền châu dĩ ác
truyền thử tín y
hóa bị mông tộc
hoạn nạn bất xâm
hỏa đoán kim dục
thắng vương truy hối
pháp tràng cao trác
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt thập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
mẫu mộng thần kiếm sản kì nam
tả quyền khẩn ác tổ ý huyền
hoàn ngã châu lai phật tiếp dẫn
kim nhữ cấp khứ hà đạo truyền
dự ngôn pháp nạn tu thừa thụ
hỏa thiêu tín y mạc đạn phiền
bách thiên tam muội thường du hí
xá lợi doanh xích khế chân nguyên
Việt dịch:
Tôn giả người nước Kế Tân. Trước kia người mẹ mộng thấy được cây kiếm thần, nhân đó mang thai. Khi sinh ra, bàn tay trái của hài nhi luôn nắm chặt lại. Người cha đưa tôn giả đến gặp tổ Sư Tử để hỏi nguyên do. Tổ nắm bàn tay trái của tôn giả, nói: “Có thể trả ngọc lại cho ta được rồi.” Tôn giả mở nắm tay ra, dâng hạt châu lên cho tổ. Sau đó tôn giả xuống tóc xuất gia. Tổ nói: “Thầy ta đã huyền ký là sẽ gặp pháp nạn. Chánh pháp nhãn tạng nay truyền lại cho ông”. Tôn giả đắc pháp, lại ẩn trong hang núi. Quốc vương Thiên Đức nghinh tiếp cúng dường. Về sau thái tử Đức Thắng kế vị, tin theo ngoại đạo gây khó khăn cho tôn giả, buộc tôn giả cởi bỏ pháp y. Vua sai đốt y nhưng tỏa sáng năm màu, lửa tàn mà y vẫn như cũ. Vua liền đảnh lễ sám hối. Sau đó tôn giả truyền pháp cho ngài Mật Đa, hiện thần biến hóa lửa tự thiêu. Trên đất bằng xá lợi cao đến một thước.
Bài tán:
Chưa bước ra khỏi cửa
Tay nắm chặt huyền châu
Nối truyền tín y này
Bao trùm cả dòng tộc.
Hoạn nạn không xâm phạm
Lửa nung vàng hay thay
Vua Đức Thắng sám hối
Cờ pháp phất phới bay.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 11 tháng 9, 1981
Sinh con, mẹ mộng kiếm thần
Tổ sư huyền ý trong lòng nắm tay
Phật tiếp dẫn, trả ngọc này
Ngươi nên gấp rút hoằng khai giáo truyền
Dự ngôn pháp nạn ngữa nghiêng
Tín y thiêu hủy chẳng phiền lòng ông
Trăm ngàn tam muội thong dong
Xá lợi một thước, nguồn chân hợp hòa.
1.26 二十六祖不如密多尊者 Nhị Thập Lục Tổ Bất Như Mật Đa Tôn Giả
尊者。南印土天德王之次子。投婆舍祖出家。祖問曰。汝欲出家。當為何事。曰。我若出家。不為俗事。祖曰。當為何事。曰。當為佛事。祖付以大法。遊化至東印土。彼王名堅固。奉外道師長爪梵志。即以幻法。化大山於尊者頂上。尊者指之。忽在彼眾頂上。彼眾怖懼。投祖。祖再指之。化山隨滅。乃為王演法。俾趣真乘。後得般若多羅。即辭王曰。吾化緣已終。當歸寂滅。即還本座。跏趺而逝。
贊曰
智慧宿培 師其乃聖 降彼群魔 邪不勝正
瑞兆有徵 王者信敬 不動巍巍 道山萬仞
或說偈曰
◎一九八一年九月十二日‧宣公上人作
出家汝欲作何事 不為俗務啞羊僧
振興佛教弘正法 造就良才續傳燈
幻術成山終自滅 定力渡海始見真
長爪降伏國王信 化緣已畢吾當行
Phiên âm:
tôn giả。 nam ấn thổ thiên đức vương chi thứ tử。 đầu bà xá tổ xuất gia。 tổ vấn viết。nhữ dục xuất gia。 đương vi hà sự。 viết。 ngã nhược xuất gia。 bất vi tục sự。 tổ viết。 đương vi hà sự。 viết。 đương vi phật sự。 tổ phó dĩ đại pháp。 du hóa chí đông ấn thổ。 bỉ vương danh kiên cố。phụng ngoại đạo sư trường trảo phạm chí。 tức dĩ huyễn pháp。 hóa đại san ư tôn giả đính thượng。 tôn giả chỉ chi。 hốt tại bỉ chúng đính thượng。 bỉ chúng phố cụ。đầu tổ。 tổ tái chỉ chi。hóa san tùy diệt。 nãi vi vương diễn pháp。 tỉ thú chân thừa。hậu đắc bát nhã đa la。 tức từ vương viết。 ngô hóa duyên dĩ chung。 đương quy tịch diệt。 tức hoàn bổn tọa。 già phu nhi thệ。
tán viết
trí tuệ túc bồi
sư kì nãi thánh
hàng bỉ quần ma
tà bất thắng chánh
thụy triệu hữu trưng
vương giả tín kính
bất động nguy nguy
đạo san vạn nhận
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt thập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
xuất gia nhữ dục tác hà sự
bất vi tục vụ ách dương tăng
chấn hưng phật giáo hoằng chánh pháp
tạo tựu lương tài tục truyền đăng
huyễn thuật thành san chung tự diệt
định lực độ hải thủy kiến chân
trường trảo hàng phục quốc vương tín
hóa duyên dĩ tất ngô đương hành
Việt dịch:
Tôn giả người Nam Ấn, là con thứ vua Thiên Đức, cầu tổ Bà Xá xin xuất gia. Tổ hỏi: “Ngươi muốn xuất gia, vậy nên làm việc gi?”. Đáp: “Nếu con xuất gia thì sẽ không làm việc thế tục”. Tổ nói: “Vậy đang làm việc gì?”. Đáp: “Đang làm Phật sự”. Tổ truyền đại pháp, tôn giả du hóa đến vùng Đông Ấn. Vua nưóc này tên là Kiên Cố, tin theo ngoại đạo là Phạm chí Trường trảo. Người này dùng huyễn thuật hóa ra một ngọn núi đặt trên đầu tổ. Tổ chỉ ngón tay, tức thì chuyển ngọn núi qua đầu người này. Đám đông hoảng sợ xin theo tổ. Tổ lại chỉ tay vào núi, núi liền biến mất. Sau đó tổ vì vua mà nói pháp đưa về chân thừa. Lại truyền pháp cho ngài Bát Nhã Đa La. Tổ từ tạ vua, nói: “Duyên hóa độ của tôi đã xong, nay về chỗ tịch diệt”. Nói rồi trở lại bổn tòa, an tọa mà hóa.
Bài tán:
Trí tuệ xưa bồi đắp
Sư ấy là thánh nhân
Hàng phục quân ma kia
Tà không thắng được chánh.
Thị hiện điềm cát tường
Vua chúa đều kính tin
Uy nghi và bất động
Núi đạo cao ngàn trùng.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 12 tháng 9, 1981
Xuất gia ông muốn làm gì?
Chẳng việc thế tục như thầy á dương*
Hoằng khai Phật giáo chấn hưng
Tạo người tài đức pháp đăng nối đời.
Núi huyễn thì tự diệt thôi
Định lực qua biển, thấy nơi chân thường
Hàng Trường Trảo, phục quốc vương
Hóa duyên đã trọn, bước đường lại đi.
………………………………….
*con dê câm, ví với loài ngu si nhất. Tại Thiên Trúc có ngoại đạo gọi là Á Dương ngoại đạo làm như loài dê câm chẳng nói năng, tự cho là pháp môn thù thắng. (Hành sự sao tư trì ký, quyển hạ)
1.27 二十七祖般若多羅尊者 Nhị Thập Thất Tổ Bát Nhã Đa La Tôn Giả
尊者。東印土人。因國王與不如密多祖。同車而出。尊者稽首於前。祖曰。汝憶往事否。答曰。我念遠劫中。與師同居。師演摩訶般若。我轉甚深修多羅。今日之事。蓋契昔因。祖乃謂王曰。此子非他。即大勢至菩薩是也。後南印土國王。一日請尊者。齋次。王問。諸人盡轉經。唯師為甚不轉。尊者曰。貧道出息不隨眾緣。入息不居陰界。常轉如是經。百千萬億卷。非但一卷兩卷。後轉付菩提達摩。兩手各放光明。化火自焚。
贊曰
遠劫同居 當面作竊 是勢至來 彼此饒舌
肘後懸符 通明廓徹 轉如是經 陽春白雪
或說偈曰
◎一九八一年九月十三日‧宣公上人作
有何因緣今相遇 遠劫同住又重逢
師演摩訶深般若 余轉妙法蓮華經
王請應供齋次畢 僧為迴向祝康平
呼吸不居陰處界 解脫自在滿太虛
Phiên âm:
tôn giả。 đông ấn thổ nhân。nhân quốc vương dữ bất như mật đa tổ。 đồng xa nhi xuất。 tôn giả kê thủ ư tiền。 tổ viết。 nhữ ức vãng sự phủ。 đáp viết。 ngã niệm viễn kiếp trung。dữ sư đồng cư。 sư diễn ma ha bát nhã。 ngã chuyển thậm thâm tu đa la。 kim nhật chi sự。 cái khế tích nhân。 tổ nãi vị vương viết。 thử tử phi tha。 tức đại thế chí bồ tát thị dã。 hậu nam ấn độ quốc vương。 nhất nhật thỉnh tôn giả。 trai thứ。 vương vấn。 chư nhân tận chuyển kinh。 duy sư vi thậm bất chuyển。 tôn giả viết。 bần đạo xuất tức bất tùy chúng duyên。 nhập tức bất cư ấm giới。 thường chuyển như thị kinh。 bách thiên vạn ức quyển。 phi đãn nhất quyển lưỡng quyển。 hậu chuyển phó bồ đề đạt ma 。 lưỡng thủ các phóng quang minh。hóa hỏa tự phần。
tán viết
viễn kiếp đồng cư
đương diện tác thiết
thị thế chí lai
bỉ thử nhiêu thiệt
trửu hậu huyền phù
thông minh khuếch triệt
chuyển như thị kinh
dương xuân bạch tuyết
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt thập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
hữu hà nhân duyên kim tương ngộ
viễn kiếp đồng trú hựu trùng phùng
sư diễn ma ha thâm bát nhã
dư chuyển diệu pháp liên hoa kinh
vương thỉnh ứng cúng trai thứ tất
tăng vi hồi hướng chúc khang bình
hô hấp bất cư ấm xứ giới
giải thoát tự tại mãn thái hư
Việt dịch:
Tôn giả người Đông Ấn. Nhân quốc vương cùng ngồi trên xe với tổ Bất Như Mật Đa ra khỏi cung, tôn giả liền đến trước xe cúi lạy. Tổ nói: “Ông nhớ chuyện xưa chăng?” Đáp: “Con nhớ trong nhiều kiếp xa xưa đã cùng ở một chỗ với thầy. Thầy diễn thuyết Maha Bát Nhã, con thì chuyển diệu kinh. Sự việc ngày nay khế hợp với duyên ngày xưa”. Tổ nói với vua: “Người này chẳng ai khác lạ, chính là Đại Thế Chí Bồ Tát”. Một hôm vua vùng Nam Ấn thỉnh tôn giả thọ trai. Vua hỏi: “Nhiều người thuyết giảng kinh, chỉ có thầy thì không thuyết giảng”. Tôn giả nói: “Bần đạo thở ra không chạy theo duyên, thở vào không nắm giữ ấm giới, thường chuyển các kinh như vậy đến trăm ngàn vạn ức quyển, không phải chỉ một hay hai quyển.” Sau lại truyền pháp cho ngài Bồ Đề Đạt Ma, hai tay phóng ánh sáng tự thiêu thân.
Bài tán:
Kiếp xưa chung một nơi
Nay gặp mặt lộ bày
Chính ngài Thế Chí đến
Đây kia lắm lời thay.
Sau tay có huyền phù
Thấu triệt vì thông minh
Như thị pháp chuyển kinh
Trời xuân tuyết trắng rơi.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 13 tháng 9, 1981
Có duyên nên lại gặp đây
Kiếp xưa cùng trú ngày nay tương phùng
Sư diễn Bát Nhã vô cùng
Ta chuyển Diệu Pháp nở bừng Liên Hoa.
Cúng trai vua thỉnh dưới tòa
Tăng hồi hướng chúc thái hòa bách gia
Hít thở không theo tam khoa*
Tự tại giải thoát sáng lòa thái hư.
……………………………
* 5 ấm, 12 xứ, 18 giới.
1.28 二十八祖菩提達摩祖師 Nhị Thập Bát Tổ Bồ Đề Đạt Ma Tổ Sư
祖。南天竺香至王三子也。姓剎帝利。初王供養般若多羅。因試以寶珠。祖發明心地。般若遂付法。偈曰。心地生諸種。因事復生理。果滿菩提圓。花開世界起。祖得法久之。念震旦緣熟。航海來梁。抵廣。刺史蕭昂。表聞武帝。乃詔見。問。如何是聖諦第一義。祖曰。廓然無聖。曰。對朕者誰。祖曰。不識。帝不契。祖由此渡江。涉魏。至嵩。少後得神光。授以大法。乃偕徒往禹門千聖寺。坐化。葬熊耳山。唐代宗諡圓覺大師。塔曰空觀。
贊曰
震旦初來 對朕不識 窠臼掀翻 敲空出血
得斷臂人 熊峰路絕 分髓分皮 霜上加雪
或說偈曰
◎一九八三年十一月十五日‧宣公上人作
震旦緣熟達摩來 對朕不識機未賅
神光熊耳跪九載 慧可積雪臂獨裁
以心印心付大法 初祖二祖續命脈
六次受害毫無損 隻履西歸留永懷
Phiên âm:
tổ。 nam thiên trúc hương chí vương tam tử dã。 tính sát đế lợi。 sơ vương cung dưỡng bát nhã đa la。 nhân thí dĩ bảo châu。tổ phát minh tâm địa。 bát nhã toại phó pháp。 kệ viết。 tâm địa sanh chư chủng。 nhân sự phục sanh lí。 quả mãn bồ đề viên。 hoa khai thế giới khởi。 tổ đắc pháp cửu chi。 niệm chấn đán duyên thục。 hàng hải lai lương。để quảng。 thứ sử tiêu ngang。biểu văn vũ đế。 nãi chiếu kiến。 vấn。 như hà thị thánh đế đệ nhất nghĩa。 tổ viết。 khuếch nhiên vô thánh。 viết。 đối trẫm giả thùy。 tổ viết。 bất thức。 đế bất khế。 tổ do thử độ giang。 thiệp ngụy。 chí tung 。 thiếu hậu đắc thần quang。 thụ dĩ đại pháp。 nãi giai đồ vãng vũ môn thiên thánh tự。 tọa hóa。 táng hùng nhĩ san。 đường đại tông thụy viên giác đại sư。 tháp viết không quán。
tán viết
chấn đán sơ lai
đối trẫm bất thức
khỏa cữu hiên phiên
xao không xuất huyết
đắc đoạn tí nhân
hùng phong lộ tuyệt
phân tủy phân bì
sương thượng gia tuyết
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt thập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
chấn đán duyên thục đạt ma lai
đối trẫm bất thức cơ vị cai
thần quang hùng nhĩ quỵ cửu tái
tuệ khả tích tuyết tí độc tài
dĩ tâm ấn tâm phó đại pháp
sơ tổ nhị tổ tục mệnh mạch
lục thứ thụ hại hào vô tổn
chích lí tây quy lưu vĩnh hoài
Việt dịch:
Tổ người Nam Thiên Trúc, là người con thứ ba của vua Hương Chí thuộc dòng Sát Đế Lợi. Trước đó vua cúng dường tổ Bát Nhã Đa La, nhân mang ngọc báu ra khảo nghiệm khiến tổ phát minh tâm địa. Tổ Bát Nhã Đa La truyền pháp, nói kệ rằng:
Tâm địa sinh chủng loại
Nương sự mà sinh lý
Quả mãn bồ đề viên
Hoa khai thế giới khởi.
Sau khi đắc pháp đã lâu, tổ thấy rằng nhân duyên ở Trung Quốc đã chín muồi nên vượt biển đến. Quan thứ sử nhà Lương ở Để Quảng là Tiêu Ngang dâng biểu, vua Vũ Đế vời vào gặp, hỏi: “Đệ nhất nghĩa thánh đế là gì?”. Tổ nói: “Khuếch nhiên vô thánh”. Lại hỏi: “Người đối diện trẫm là ai?”. Tổ nói: “Không biết”. Vua không khế hợp nên tổ qua sông vào đất Ngụy, đến chùa Thiếu Lâm tại Tung sơn. Sau đó gặp Thần Quang, truyền đại pháp, cùng đi đến chùa Thiên Thánh ở Vũ Môn, an tọa mà hóa. Đồ chúng an táng tại núi Hùng Nhĩ. Vua Đường Đại Tông ban tặng thụy là Viên Giác Đại Sư, đề tháp là Không Quán.
Bài tán:
Chấn Đán vừa đến
Đối trẫm chẳng biết
Cối lẫn hạt đổ tung
Gõ cửa Không xuất huyết
Được người chặt tay
Núi Hùng đường tuyệt
Phần tủy phần da
Trên sương điểm tuyết.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 15 tháng 11, 1983
Hội đủ duyên Đạt Ma sang Trung quốc
Chưa khế cơ đối mặt chẳng biết nhau
Chín năm quỳ núi Hùng cao
Tay rơi, Tuệ Khả đổi màu tuyết băng.
Tâm ấn tâm hóa hoằng chánh pháp
Tổ nối tổ tiếp giáp mạch nguồn
Sáu lần hại, chẳng tổn thương
Về tây chiếc dép người luôn nhớ hoài.
1.29 二十九祖慧可大師 Nhị Thập Cửu Tổ Tuệ Khả Đại Sư
祖。武牢姬姓。初娠有異光照室。生名神光。少則博極群書。出家晏坐終日。其師指謁少林。祖奉教。值達磨面壁。不聞誨勵。一夕。祖立雪遲明。磨曰。當需何事。祖泣。告。請法。磨呵之。祖斷臂悔曰我心未寧。乞師安心。曰。將心來。與汝安。祖曰。覓心。了不可得。曰。與汝安心竟。祖大悟。磨付偈曰。我本來玆土。傳法救迷情。一花開五葉。結果自然成。祖得法已。繼闡玄風。轉授法於僧璨。壽一百七。終于莞城。德宗諡大祖禪師。
贊曰
覓心不得 安心已竟 臂落峰前 續佛慧命
截上頭關 全提正令 三拜而立 重添話柄
或說偈曰
◎一九八三年十一月廿日‧宣公上人作
生有異光故命名 博覽群典諸史通
天雨寶華蓮地湧 人皆奉信鬼神欽
求法斷臂誠可敬 積雪齊腰志堅貞
覓心不得安心竟 全提正令度迷情
Phiên âm:
tổ。 vũ lao cơ tính。 sơ thần hữu dị quang chiếu thất。 sanh danh thần quang。 thiểu tắc bác cực quần thư。 xuất gia yến tọa chung nhật。 kì sư chỉ yết thiếu lâm。 tổ phụng giáo。 trị đạt ma diện bích。 bất văn hối lệ。nhất tịch。 tổ lập tuyết trì minh。 ma viết。 đương nhu hà sự。 tổ khấp。 cáo。 thỉnh pháp。 ma a chi。 tổ đoạn tí hối viết ngã tâm vị ninh。 khất sư an tâm。 viết。 tương tâm lai。 dữ nhữ an。 tổ viết。 mịch tâm。 liễu bất khả đắc。 viết。 dữ nhữ an tâm cánh。 tổ đại ngộ。 ma phó kệ viết。 ngã bổn lai tư thổ。truyền pháp cứu mê tình。 nhất hoa khai ngũ diệp。 kết quả tự nhiên thành。 tổ đắc pháp dĩ。 kế xiển huyền phong。 chuyển thụ pháp ư tăng xán。 thọ nhất bách thất。 chung vu quản thành。 đức tông thụy đại tổ thi ền sư。
tán viết
mịch tâm bất đắc
an tâm dĩ cánh
tí lạc phong tiền
tục phật tuệ mệnh
tiệt thượng đầu quan
toàn đề chánh lệnh
tam bái nhi lập
trùng thiêm thoại bính
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhập nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
sanh hữu dị quang cố mệnh danh
bác lãm quần điển chư sử thông
thiên vũ bảo hoa liên địa dũng
nhân giai phụng tín quỷ thần khâm
cầu pháp đoạn tí thành khả kính
tích tuyết tề yêu chí kiên trinh
mịch tâm bất đắc an tâm cánh
toàn đề chánh lệnh độ mê tình
Việt dịch:
Tôn giả họ Cơ, người Vũ Lao. Lúc người mẹ mang thai thì có ánh sáng tỏa khắp nhà nên khi sinh đặt tên là Thần Quang. Từ thuở còn rất trẻ tôn giả đã rộng xem sách vỡ, khi xuất gia thì suốt ngày an tọa, được chỉ dẫn nên đến tham yết chùa Thiếu Lâm. Tôn giả theo lời dạy tìm đến nơi vào lúc tổ Đạt Ma đang nhập định, mặt quay vào vách tường, không đáp lại lời thỉnh cầu. Một buổi chiều nọ, tôn giả đứng im trong tuyết lạnh đến sáng. Tổ Đạt Ma hỏi: “Muốn cầu điều chi?”. Tôn giả khóc thưa rằng muốn cầu pháp. Tổ Đạt Ma trách mắng. Tôn giả liền chặt đứt cánh tay sám hối, thưa: “tâm con chưa an, xin thầy an tâm cho”. Tổ nói: “Hãy mang cái tâm [chưa an đó] lại đây ta an cho ông”. Tôn giả thưa: “Con đã tìm tâm nhưng không thấy ở đâu”. Tổ nói: “Ta đã an tâm cho ông rồi đó”. Tôn giả đại ngộ. Tổ truyền pháp và nói kệ:
Ta vốn đến đất này
Truyền pháp cứu mê tình
Một hoa năm cánh trổ
Kết quả tự nhiên thành
Tôn giả đắc pháp, thừa kế và xiển dương huyền pháp. Lại truyền pháp cho ngài Tăng Xán, thọ 107 tuổi, sau mất tại Quản Thành. Vua Đường Đức Tông ban tặng thụy hiệu là Đại Tổ thiền sư.
Bài tán:
Tìm tâm chẳng thấy
An tâm cho vậy
Trước núi tay rơi
Nối tuệ mạng Phật.
Đầu mối đã tuyệt
Chỉ nêu chánh pháp
Lạy xuống ba lạy
Càng thêm chuyện nói.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 20 tháng 11, 1983
Khi đến thần quang theo với tên
Sử thì quảng bác, điển thâm huyền
Trời tuôn hoa báu, sen tươi đất
Người người tin nhận, quỷ thần kiêng.
Chặt tay cầu pháp, tâm khả kính
Tuyết ngập ngang lưng, chí vững bền.
Tìm tâm chẳng thấy. An tâm vậy!.
Xiển dương chánh giáo độ mê tình.
1.30 三十祖僧璨大師 Tam Thập Tổ Tăng Xán Đại Sư
祖。罔知姓氏。以白衣謁可祖。曰。弟子身纏風恙。請師懺罪。曰。將罪來。與汝懺。祖良久。曰。覓罪了不可得。曰。與汝懺罪竟。執侍二載。可付偈曰。本來緣有地。因地種花生。本來無有種。花亦不曾生。偈已。復示般若讖。曰。汝今得法。宜處深山。未可行化。當有國難。所謂心中雖吉外頭凶是也。及後周果嬰沙汰。祖往來司空山。居無常處。時有道信者承法。乃入羅浮為眾廣宣心要。訖。於法會樹下立化。玄宗諡鑑智禪師。
贊曰
身纏風恙 非世所醫 覓罪不得 迸出頂珠
空山高照 寶印全提 道嫌揀擇 早落階梯
或說偈曰
◎一九八三年十一月廿二日‧宣公上人作
既無姓氏更無名 強名僧璨眾中英
身染風疾求懺罪 心內雖吉外頭凶
隱居空山恆寂靜 弘化羅浮結法緣
樹下歸去解脫竟 江河流水永留傳
Phiên âm:
tổ。 võng tri tính thị。 dĩ bạch y yết khả tổ。 viết。đệ tử thân triền phong dạng。 thỉnh sư sám tội。 viết。 tương tội lai。 dữ nhữ sám。 tổ lương cửu。 viết。 mịch tội liễu bất khả đắc。 viết。 dữ nhữ sám tội cánh。 chấp thị nhị tải。khả phó kệ viết。 bổn lai duyên hữu địa。 nhân địa chủng hoa sanh 。 bổn lai vô hữu chủng。 hoa diệc bất tằng sanh。 kệ dĩ。phục kì bát nhã sám。 viết。nhữ kim đắc pháp。 nghi xứ thâm san。 vị khả hành hóa。 đương hữu quốc nạn。 sở vị tâm trung tuy cát ngoại đầu hung thị dã. cập hậu chu quả anh sa thải。tổ vãng lai tư không san。 cư vô thường xứ。 thì hữu đạo tín giả thừa pháp。nãi nhập la phù vi chúng quảng tuyên tâm yếu。 cật。 ư pháp hội thụ hạ lập hóa。 huyền tông thụy giám trí thiện sư。
tán viết
thân triền phong dạng
phi thế sở y
mịch tội bất đắc
bính xuất đính châu
không san cao chiếu
bảo ấn toàn đề
đạo hiềm giản trạch
tảo lạc giai thê
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhập nhị nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
kí vô tính thị canh vô danh
cưỡng danh tăng xán chúng trung anh
thân nhiễm phong tật cầu sám tội
tâm nội tuy cát ngoại đầu hung
ẩn cư không san hằng tịch tĩnh
hoằng hóa la phù kết pháp duyên
thụ hạ quy khứ giải thoát cánh
giang hà lưu thủy vĩnh lưu truyền
Việt dịch:
Không rõ tôn giả họ gì, mặc áo cư sĩ yết kiến tổ Tuệ Khả, thưa: “Thân đệ tử bị bịnh phong đã lâu, thỉnh cầu sư giúp sám hối tội”. Tổ nói: “Hãy mang tội lại đây ta sẽ vì ông mà sám hối cho”. Một lúc lâu sau tôn giả thưa: “Con tìm tội nhưng không thấy”. Tổ nói: “Ta đã vì ông sám tội cho rồi đó”. Tôn giả theo hầu nhị tổ. Tổ truyền pháp cho, nói kệ rằng:
Do duyên mà có đất
Từ đất hoa hoa sinh
Vốn chẳng hề có giống
Hoa cũng chưa từng sinh.
Nói kệ xong tổ lại dạy về pháp sám bát nhã. Tổ nói: “Ông nay đắc pháp nên vào ẩn trong núi sâu, chưa thể hành đạo được vì trong nước đang có nạn. Trong tâm tuy an lành nhưng bên ngoài thì hung hiểm”. Chẳng lâu sau nhà Bắc Chu phế Phật, sa thải tăng đoàn. Tôn giả đi về núi Tư Không, qua lại không ở nhất định một nơi nào. Lúc bấy giờ có ngài Đạo Tín kế thừa pháp nên tổ Tăng Xán đi về La Phù, vì đồ chúng mà tuyên nói chỗ tâm yếu. Xong việc, tổ đứng giữa pháp hội, bên cạnh một tàng cây lớn mà hóa. Về sau vua Đường Huyền Tông ban tặng hiệu là Giám Trí thiền sư.
Bài tán:
Thân mang lấy bệnh phong
Thuốc thế gian chẳng khỏi
Tội biết tìm nơi đâu
Lồ lộ ngọc trên đầu.*
Núi Không sừng sững bóng
Bảo ấn đã trình ra
Đạo hiềm nghi biện phân
Sớm rơi vào thứ bậc
…………………….
*Kế châu, đỉnh châu: một thí dụ trong kinh Pháp Hoa.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 22 tháng 11, 1983
Đã không họ cũng không danh
Tạm gọi Tăng Xán, tinh anh giữa đời
Thân tật bệnh, sám tội người
Tuy tâm thuần thiện, cảnh ngoài dữ hung.
Núi Không ẩn náu tích tung
La Phù hoằng hóa kết cùng pháp duyên
Dưới cây về với chân nguyên
Sông trôi nước chảy lưu truyền dài lâu.
1.31 三十一祖道信大師 Tam Thập Nhất Tổ Đạo Tín Đại Sư
祖。生蘄州廣濟。司馬氏。年十四裡璨。祖曰。乞和尚解脫法門。曰。誰縛汝。祖曰。無人縛。曰。何更求解脫乎。祖於言下大悟。服勤九載。璨屢試玄微。知其緣熟。乃付衣法。偈曰。華種雖因地。從地種花生。若無人下種。花地盡無生。祖既得法。住破頭山。脅不至席。僅六十年。後得弘祖以傳其法。太宗嚮其道。經三詔不起。帝彌加隆賜。永徽中忽垂誡門人。安坐而逝。越明年。墖戶自開。儀相如生。代宗諡大醫禪師。慈雲之墖。
贊曰
是誰縛汝 桶底脫落 萬里長空 翱翔一鶴
破頭山前 雷轟霆作 黃梅牛頭 誤中毒藥
或說偈曰
◎一九八三年十一月廿三日‧宣公上人作
是誰縛汝不自由 無端執著打破頭
測驗智力堪付法 選擇賢才濟度舟
傳佛心印當大任 續祖命脈演玄猷
花地雖發須人種 因緣配合道永流
Phiên âm:
tổ。 sanh kì châu quảng tế。tư mã thị。 niên thập tứ lí xán。 tổ viết。 khất hòa thượng giải thoát pháp môn。 viết。 thùy phược nhữ。 tổ viết。 vô nhân phược。 viết。 hà canh cầu giải thoát hồ。 tổ ư ngôn hạ đại ngộ。 phục cần cửu tải。 xán lũ thí huyền vi。 tri kì duyên thục。 nãi phó y pháp。 kệ viết。 hoa chủng tuy nhân địa。tòng địa chủng hoa sanh。 nhược vô nhân hạ chủng。 hoa địa tận vô sanh。 tổ kí đắc pháp。 trụ phá đầu san。 hiếp bất chí tịch。 cận lục thập niên。 hậu đắc hoằng tổ dĩ truyền kì pháp。 thái tông hưởng kì đạo。 kinh tam chiếu bất khởi。 đế di gia long tứ。 vĩnh huy trung hốt thùy giới môn nhân。 an tọa nhi thệ。 việt minh niên。tháp hộ tự khai。nghi tướng như sanh。 đại tông thụy đại y thiền sư。 từ vân chi tháp。
tán viết
thị thùy phược nhữ
dũng để thoát lạc
vạn lí trường không
cao tường nhất hạc
phá đầu san tiền
lôi oanh đình tác
hoàng mai ngưu đầu
ngộ trúng độc dược
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhập tam nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
thị thùy phược nhữ bất tự do
vô đoan chấp trứ đả phá đầu
trắc nghiệm trí lực kham phó pháp
tuyển trạch hiền tài tế độ chu
truyền phật tâm ấn đương đại nhậm
tục tổ mệnh mạch diễn huyền du
hoa địa tuy phát tu nhân chủng
nhân duyên phối hợp đạo vĩnh lưu
Vi ệt dịch:
Tôn giả họ Tư Mã, sinh tại Quảng Tế, Kỳ Châu. Năm 14 tuổi yết kiến tổ Tăng Xán, thưa: “Cầu xin hòa thượng pháp môn giải thoát”. Tổ nói: “Ai trói buộc ông?”. Đáp: “Không ai trói buộc con cả”. Tổ nói: “Vậy thì sao lại cầu giải thoát?”. Tôn giả nghe xong liền đại ngộ, theo hầu tổ suốt 9 năm. Tổ dùng pháp huyền vi để thử, khi biết duyên thành thục liền trao y pháp, nói kệ:
Hoa hoa tuy nhờ đất
Từ đất hoa hoa sinh
Nếu không người gieo giống
Hoa không từ đất sinh.
Tôn giả đắc pháp trú ở núi Phá Đầu, hông không hề chạm chiếu cho đến gần 60 tuổi. Sau đó truyền pháp cho ngài Hoằng Nhẫn. Vua Thái Tông nghe đạo hạnh của tổ nên ban chiếu mời vào kinh, ba lần tổ đều từ tạ không đi vua lại càng kính phục và ban nhiều ân huệ. Đến giữa đời Vĩnh Huy chợt gọi môn nhân dặn dò, sau đó an tọa mà hóa. Qua năm sau cửa tháp tự nhiên mở ra, sắc tướng như còn sống. Vua Đại Tông ban tặng thụy hiệu là Đại Y thiền sư. Tháp hiệu là Từ Vân.
Bài tán:
Ai người trói buộc ông
Đáy thùng sơn rơi mất
Vạn lý một trời Không
Bay cao một chim hạc.
Trước đỉnh núi Phá Đầu
Sấm sét vang vang dội
Đỉnh Ngưu Đầu, Hoàng Mai
Như đã trúng độc dược.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 23 tháng 11, 1983
Ai trói ông mà chẳng tự do
Bỗng dưng chấp cứng nên lo phá đầu*
Dò trí lực, nhận pháp sâu
Chọn người tài đức chèo mau thuyền từ.
Ấn Phật tâm, gánh việc đời
Nối dòng chư tổ diễn lời huyền ca
Chờ người gieo giống, đất trổ hoa
Lưu truyền mối đạo hợp hòa nhân duyên.
…………………………….
*phá vỡ những kiến chấp, nhưng cũng chỉ cho núi Phá Đầu.
1.32 三十二祖弘忍大師 Tam Thập Nhị Tổ Hoằng Nhẫn Đại Sư
祖。蘄州黃梅人。先為栽松道者。托生于周氏之女。父母逐惡之女。無所歸。乞食里中。及長。裡人呼為無姓兒。路逢信祖。問曰。子何姓。祖曰。姓有。不是常姓。曰。是何姓。祖曰。是佛姓。曰。汝無性耶。祖曰。性空故無。信默識之。乞為侍者。女以夙緣捨之。無難色。祖與剃度。後付衣法。偈曰。華種有生性。因地種花生。大緣與性合。當生生不生。遂以學徒委之。咸淳間轉付依法。於大鑒至上元元初化去。代宗諡大滿禪師。法雨之墖。
贊曰
巖松未老 孃胎已托 笑倒松巢 千歲玄鶴
處生往還 如雲赴壑 偉哉儀風 寄與玄學
或說偈曰
◎一九八三年十一月廿七日‧宣公上人作
無形無情亦無名 有氣有血故有生
栽松品石清閒課 闖關奪舍勇士型
性空心淨離言說 道成德備宣妙音
東山黃梅演奇蹟 儀範萬世照古今
Phiên âm:
tổ。 kì châu hoàng mai nhân。tiên vi tài tùng đạo giả。 thác sanh vu chu thị chi nữ。 phụ mẫu trục ác chi nữ。 vô sở quy。 khất thực lí trung。 cập trường。 lí nhân hô vi vô tính nhi。 lộ phùng tín tổ。 vấn viết。 tử hà tính。 tổ viết。 tính hữu。 bất thị thường tính。 viết。 thị hà tính。 tổ viết。 thị phật tính。 viết。nhữ vô tính da。 tổ viết。tính không cố vô。 tín mặc thức chi。 khất vi thị giả。 nữ dĩ túc duyên xả chi。 vô nan sắc。 tổ dữ thế độ。 hậu phó y pháp。 kệ viết。 hoa chủng hữu sanh tính。 nhân địa chủng hoa sanh。 đại duyên dữ tính hợp。 đương sanh sanh bất sanh。 toại dĩ học đồ ủy chi。 hàm thuần gian chuyển phó y pháp。 ư đại giám chí thượng nguyên nguyên sơ hóa khứ。 đại tông thụy đại mãn thiền sư。 pháp vũ chi tháp。
……………………
*Phật tính
tán viết
nham tùng vị lão
nương thai dĩ thác
tiếu đảo tùng sào
thiên tuế huyền hạc
xứ sanh vãng hoàn
như vân phó hác
vĩ tai nghi phong
kí dữ huyền học
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt nhập thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
vô hình vô tình diệc vô danh
hữu khí hữu huyết cố hữu sanh
tài tùng phẩm thạch thanh nhàn khóa
sấm quan đoạt xả dũng sĩ hình
tính không tâm tịnh li ngôn thuyết
đạo thành đức bị tuyên diệu âm
đông san hoàng mai diễn kì tích
nghi phạm vạn thế chiếu cổ kim
Việt dịch:
Tôn giả người Hoàng Mai, là hậu thân của đạo nhân Tài Tùng thác sinh nơi người con gái họ Chu. Cha mẹ cô cho cô là người không giữ tiết hạnh nên đuổi ra khỏi nhà. Không nơi nương tựa, cô phải bồng con xin ăn khắp xóm. Khi lớn lên, người trong làng gọi là đứa bé không có họ. Một hôm, giữa đường gặp được tổ Đạo Tín, tổ hỏi: “Con họ gì?”. Đáp: “Con có họ, nhưng không phải là họ thường thấy”. Hỏi: “Là họ gì?”. Đáp: “Là họ Phật”*. Tổ lại hỏi: “Con không có họ à?”. Đáp: “Tính không nên không có”. Tổ Đạo Tín thầm biết [là bậc pháp khí] nên xin đứa bé làm thị giả. Người đàn bà do duyên xưa nên buông xả dễ dàng. Tổ cho xuống tóc, về sau truyền y pháp, nói kệ rằng:
Loài hoa có sinh tánh
Nương đất hoa hoa sinh
Đại duyên cùng tánh hợp
Tuy sinh mà chẳng sinh.
Tổ lại đem đồ chúng ủy thác cho tôn giả. Khoảng năm Hàm Hưởng (đời Đường Cao Tông, 670) tổ truyền pháp tại Đại Giám (cho ngài Tuệ Năng). Đến những ngày đầu tiết thượng nguyên thì tổ hóa. Vua Đường Đại Tông ban tặng thụy là Đại Mãn thiền sư, tháp hiệu là Pháp Vũ.
Bài tán:
Thông trên núi chưa già
Nương tử đà thọ thai
Cười chao nghiêng hàng thông
Ngàn năm hạc thần bay.
Sinh tử đến rồi đi
Như mây qua lại núi
Bậc đạo phong vĩ đại
Nối truyền chánh pháp này
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 27 tháng 11, 1983
Không tình không tướng không tên
Do có khí huyết nên sinh cõi hồng
Tài Tùng một bậc thong dong
Đoạt thành chiếm cứ anh hùng như ai.
Tánh không tâm tịnh lìa ngôn thuyết
Đạo thành đức tựu tuyên diệu âm
Hoàng Mai kỳ tích núi Đông
Ngàn thu khuôn phép, nghi dung rạng ngời.
1.33 三十三祖慧能大師 Tam Thập Tam Tổ Tuệ Năng Đại Sư
祖。生新州。族盧氏。三歲喪父。母嫠居。採樵以給。遇客聞誦《金剛經》感悟。以居士身來扣黃梅。入碓坊服勞八閱月。梅知付授時至。令眾述偈。祖有菩提本無樹語。梅默識。恐眾嫉。其衣法付。令宵遁。偈曰。有情來下種。因地果還生。無情亦無種。無性亦無生。祖得法。潛入獵隊。一十六載。因析風旛論。始出衣缽落髮。眾請興曹溪。嗣法三十餘人。青原南嶽為上首。先天二年示寂。壽七十六。憲宗謚大鑑禪師。塔曰元和靈照。
贊曰
應無所住 碓嘴生花 本來無物 總欠作家
黃梅夜半 誤賺袈裟 流傳天下 五葉一花
或說偈曰
◎一九八三年十一月卅日‧宣公上人作
不立文字傳衣缽 本來無物泯言說
悟徹心源破迷倒 了達性海遊太河
一華五葉續慧命 萬古千秋度世佛
曹溪法水流沙界 洗滌眾生垢沉疴
Phiên âm:
tổ。 sanh tân châu。 tộc lư thị。 tam tuế tang phụ。 mẫu li cư。 thải tiều dĩ cấp。ngộ khách văn tụng kim cương kinh cảm ngộ。 dĩ cư sĩ thân lai khấu hoàng mai。 nhập đối phường phục lao bát duyệt nguyệt。 mai tri phó thụ thì chí。 lệnh chúng thuật kệ。 tổ hữu bồ đề bổn vô thụ ngữ。 mai mặc thức。 khủng chúng tật。 kì y pháp phó。lệnh tiêu độn。 kệ viết。 hữu tình lai hạ chủng。 nhân địa quả hoàn sanh。 vô tình diệc vô chủng。 vô tính diệc vô sanh。 tổ đắc pháp。 tiềm nhập liệp đội。nhất thập lục tái。 nhân tích phong phan luận。 thủy xuất y bát lạc phát。 chúng thỉnh hưng tào khê。tự pháp tam thập dư nhân。 thanh nguyên nam nhạc vi thượng thủ。 tiên thiên nhị niên thị tịch。 thọ thất thập lục。 hiến tông ích đại giám thiền sư。 tháp viết nguyên hòa linh chiếu。
tán viết
ưng vô sở trụ
đối chủy sanh hoa
bổn lai vô vật
tổng khiếm tác gia
hoàng mai dạ bán
ngộ trám ca sa
lưu truyền thiên hạ
ngũ diệp nhất hoa
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát tam niên thập nhất nguyệt tạp nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
bất lập văn tự truyền y bát
bổn lai vô vật mẫn ngôn thuyết
ngộ triệt tâm nguyên phá mê đảo
liễu đạt tính hải du thái hà
nhất hoa ngũ diệp tục tuệ mệnh
vạn cổ thiên thu độ thế phật
tào khê pháp thủy lưu sa giới
tẩy địch chúng sanh cấu trầm a
Việt dịch:
Tôn giả họ Lư sinh tại Tân Châu, mồ côi cha từ năm lên ba, mẹ ở góa nuôi con. Một hôm nhân gánh củi ra chợ bán, cảm ngộ khi nghe một người khách tụng kinh Kim Cang. Tôn giả dưới hình tướng cư sĩ đến lễ Tổ Hoàng Mai, được nhận vào làm việc bửa củi, giả gạo cực nhọc suốt tám tháng. Tổ Hoàng Mai biết rằng thời kỳ truyền pháp đã đến nên bảo đồ chúng trình kệ. Tôn giả trình kệ có câu: “Bồ đề vốn không cây” . Tổ im lặng nhận biết nhưng ngại đồ chúng đố kỵ nên vào giữa đêm mang y pháp truyền cho tôn giả, bảo hãy trốn đi không nên để kẻ khác nhìn thấy. Tổ nói kệ:
Hữu tình đến gieo giống
Nhân địa quả lại sinh
Không tình cũng không chủng
Không tính cũng không sinh.
Tôn giả đắc pháp rồi thì ẩn cư nơi đám thợ săn suốt 16 năm. Nhân luận về gió động phướn động nên đưa ra y bát, đồ chúng thỉnh, hưng khởi phái Tào Khê, đệ tử nối pháp có hơn 30 vị. Thanh Nguyên Nam Nhạc là thượng thủ. Niên hiệu Tiên Thiên thứ hai (713) tổ thị tịch, thọ 76 tuổi. Vua Đường Hiến Tông ban tặng thụy hiệu là Đại Giám thiền sư. Tháp hiệu là Nguyên Hòa Linh Chiếu.
Bài tán:
Ưng vô sở trụ
Miệng cối nở hoa
Bổn lai vô vật
Chẳng kẻ làm ra.
Hoàng Mai nửa đêm
Bỗng được ca sa
Lưu truyền thiên hạ
Năm cánh một hoa
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 27 tháng 11, 1983
Bất lập văn tự truyền y
Bổn lai vô vật xả ly tiếng lời
Ngộ nguồn tâm, phá mê thôi
Liễu đạt tính biển rong chơi thái hà
Tuệ mạng năm cánh một hoa
Ngàn thu muôn kiếp Phật ra độ đời
Giọt Tào róc rách nơi nơi
Chúng sinh cấu uế tẩy trôi theo dòng.
1.34 三十三世嵩嶽會安禪師 Tam Thập Tam Thế Tung Nhạc Tuệ An Thiền Sư
師。荊州枝江人。姓衛氏。隋開皇間。括天下私度僧尼。師遁如山谷。大業中。發丁夫開通濟渠。飢殍相枕。師乞食救之。既乃。杖錫登衡嶽。行頭陀行。唐貞觀。謁黃梅五祖。遂得心旨。於是遍歷名蹟。至嵩少。云。是吾終焉之地。自爾禪者輻輳。神龍二年。中宗賜紫衣。尊以為師。延入宮中。供養三載。辭歸嵩嶽。是年三月八日。閉戶偃身而寂。春秋一百二十有八。門人遵遺命。舁置林間。果見野火自燃。得舍利八十粒。
贊曰
據少室座 秉黃梅印 遁置中嶽 持挈萬乘
入冰知水 末後正令 人不能識 火能聽命
或說偈曰
◎一九八〇年十月十八日‧宣公上人作
遯世隱居入深林 出家修道覓天真
乞食濟人活眾命 衲衣遮體抖擻生
帝王禮請以師事 黃梅嗣法重傳心
偃身而寂自然逝 野火焚燒舍利精
Phiên âm:
sư。 kinh châu chi giang nhân。tính vệ thị。 tùy khai hoàng gian。 quát thiên hạ tư độ tăng ni 。 sư độn như san cốc。 đại nghiệp trung。 phát đinh phu khai thông tế cừ。 cơ biễu tương chẩm。sư khất thực cứu chi。 kí nãi。 trượng tích đăng hoành nhạc。 hành đầu đà hành。 đường trinh quán。yết hoàng mai ngũ tổ。 toại đắc tâm chỉ。 ư thị biến lịch danh tích。 chí tung thiểu。 vân。thị ngô chung yên chi địa。 tự nhĩ thiền giả phúc thấu。 thần long nhị niên。 trung tông tứ tử y。 tôn dĩ vi sư。 diên nhập cung trung。 cung dưỡng tam tải。từ quy tung nhạc。 thị niên tam nguyệt bát nhật。 bế hộ yển thân nhi tịch。 xuân thu nhất bách nhị thập hữu bát。 môn nhân tuân di mệnh。 dư trí lâm gian。 quả kiến dã hỏa tự nhiên。 đắc xá lợi bát thập lạp。
tán viết
cứ thiểu thất tọa
bỉnh hoàng mai ấn
độn trí trung nhạc
trì khiết vạn thừa
nhập băng tri thủy
mạt hậu chánh lệnh
nhân bất năng thức
hỏa năng thính mệnh
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát 〇 niên thập nguyệt thập bát nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
độn thế ẩn cư nhập thâm lâm
xuất gia tu đạo mịch thiên chân
khất thực tế nhân hoạt chúng mệnh
nạp y già thể đẩu tẩu sanh
đế vương lễ thỉnh dĩ sư sự
hoàng mai tự pháp trùng truyền tâm
yển thân nhi tịch tự nhiên thệ
dã hỏa phần thiêu xá lợi tinh
Việt dịch:
Sư họ Vệ, người Chi Giang, Kinh Châu. Đời Khai Hoàng nhà Tùy triều đình có lệnh tập họp dân chúng độ làm tăng ni. Sư lánh vào hang núi. Giữa năm Đại Nghiệp, nhà Tùy lại có lệnh tập trung dân nghèo khai thông sông ngòi, nhiều người đói khát đến chết. Sư khất thực cứu đói. Sau đó sư chống tích trượng lên núi Hoành Nhạc tu theo hạnh đầu đà. Đến năm Trinh Quán đời Đường, sư đến yết kiến ngũ tổ Hoàng Mai, đạt yếu chỉ. Tại đó, sư đi qua các thắng tích, đến chùa Thiếu Lâm ở Tung sơn, nói rằng đất này là nơi sau cùng của ta, nên người tu thiền đến đông đúc. Năm thứ hai đời Thần Long, vua Trung Tông ban tặng y màu tía, tôn kính như bậc thầy, rước vào hoàng cung cúng dường ba năm. Sau sư từ tạ trở về núi Tung Nhạc. Ngày 8 tháng 3 năm ấy (709) sư đóng cửa, nằm xuống mà hóa, thọ 128 tuổi. Môn đồ tuân theo lời dạy, đưa thi thể vào giữa rừng, quả nhiên thấy bốc hỏa tự thiêu thân, thu được 80 hạt xá lợi.
Bài tán:
Dựa tòa Thiếu thất
Cầm ấn Hoàng Mai
Ở luôn Nam Nhạc
Tuyên giảng vua chúa.
Vào băng biết nước
Chánh lệnh sau cùng
Người không thể hiểu
Lửa biết nghe lời.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 18 tháng 10, 1980
Lánh đời vào ẩn núi rừng
Xuất gia tu đạo tìm nguồn thiên chân
Khất thực cứu sống thế nhân
Đầu đà áo vá che thân tháng ngày
Đế vương lễ bái thỉnh thầy
Nối liền dòng pháp Hoàng Mai tâm truyền
Xuôi tay mà hóa tự nhiên
Xá lợi trong ánh lửa thiêng sáng hồng.
1.35 三十四世永嘉真覺禪師 Tam Thập Tứ Thế Vĩnh Gia Chân Giác Thiền Sư
師。諱玄覺。本郡人。丱歲出家。遍探三藏。精於禪觀。後至曹溪。繞祖三匝。祖曰。大德自何方來。生大我慢。師曰。生死事大。無常迅速。祖曰。何不體取無生。了無速乎。曰。體即無生。了本無速。祖曰。汝甚得無生之意。曰。無生豈有意耶。祖曰。無意誰當分別。曰。分別亦非意。祖歎曰。善哉。如是。師參禮告辭。祖曰。少留一宿。翌日。下山回溫江。學者輻輳。後安坐示滅。諡無相大師。塔曰淨光。著禪宗修悟圓旨。名。永嘉集。證道歌。
贊曰
鑑在機先 氣吞佛祖 振錫而來 適逢其主
機用超越 如縛猛虎 一宿便歸 別開門戶
或說偈曰
◎一九八一年一月廿五日‧宣公上人作
遍探三藏尋寶珠 普修萬行展鴻圖
生大我慢緣何故 去志迅疾胡太速
越宿下山且暫住 他日弘法莫糊塗
含笑而逝芳千古 證道歌留傳億秋
Phiên âm:
sư。 húy huyền giác。 bổn quận nhân。 quán tuế xuất gia。 biến tham tam tàng。 tinh ư thiền quán。 hậu chí tào khê。 nhiễu tổ tam táp。 tổ viết。 đại đức tự hà phương lai。 sanh đại ngã mạn。 sư viết。 sanh tử sự đại。 vô thường tấn tốc。 tổ viết。 hà bất thể thủ vô sanh。 liễu vô tốc hồ。 viết。thể tức vô sanh。 liễu bổn vô tốc。 tổ viết。 nhữ thậm đắc vô sanh chi ý。 viết。 vô sanh khởi hữu ý da。 tổ viết。 vô ý thùy đương phân biệt。viết。 phân biệt diệc phi ý。tổ thán viết。 thiện tai。 như thị。 sư tham lễ cáo từ。tổ viết。 thiểu lưu nhất túc。dực nhật。 hạ san hồi ôn giang。 học giả phúc thấu。 hậu an tọa thị diệt。 thụy vô tướng đại sư。 tháp viết tịnh quang。 trứ thiền tông tu ngộ viên chỉ。 danh。 vĩnh gia tập。 chứng đạo ca。
tán viết
giám tại cơ tiên
khí thôn phật tổ
chấn tích nhi lai
thích phùng kì chủ
cơ dụng siêu việt
như phược mãnh hổ
nhất túc tiện quy
biệt khai môn hộ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên nhất nguyệt nhập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
biến tham tam tạng tầm bảo châu
phổ tu vạn hạnh triển hồng đồ
sanh đại ngã mạn duyên hà cố
khứ chí tấn tật hồ thái tốc
việt túc hạ san thả tạm trụ
tha nhật hoằng pháp mạc hồ đồ
hàm tiếu nhi thệ phương thiên cổ
chứng đạo ca lưu truyền ức thu
Việt dịch:
Sư húy là Huyền Giác, người bổn quận, xuất gia lúc còn bé thơ, tham cứu khắp hết tam tạng, tinh chuyên thiền quán. Sau sư đến Tào Khê, nhiễu quanh Lục Tổ ba vòng. Tổ nói: “Đại đức từ phương nào đến mà sinh đại nhã mạn vậy?”. Sư đáp: “Sinh tử đại sự, vô thường mau chóng”. Tổ nói: “Sao không thể nhập lý vô sinh, thấu được chỗ không mau chóng”. Đáp: “Thể tức vô sinh. Liễu tức không mau chóng”. Tổ nói: “Ông đã vào sâu được ý vô sinh”. Đáp: “Vô sinh mà lại khởi ý sao?”. Tổ nói: “Không ý thì ai phân biệt?”. Đáp: “Phân biệt cũng chẳng phải là ý.” Tổ tán thán: “Hay lắm. Như thị”. Sư lễ bái cáo từ. Tổ nói: “Hãy nán lại ít nhất là một đêm. Sáng hôm sau sư xuống núi trở về Ôn giang, người đến học đông đúc. Sau đó sư an tọa mà hóa, thụy hiệu là Vô Tướng đại sư, tháp là Tịnh Quang. Tác phẩm có Thiền tông tu ngộ viên chỉ, Vĩnh Gia tập, Chứng đạo ca.
Bài tán:
Soi chiếu duyên xưa
Khí thâu Phật tổ
Chống trượng mà đến
Đúng lúc gặp chủ.
Dụng cơ siêu việt
Như trói hổ dữ
Một đêm từ biệt
Mở lối ra vào.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 25 tháng 1, 1981
Tìm bảo châu khắp trong tam tạng
Mở cơ đồ tu muôn vạn hạnh môn
Vì đâu ngã mạn tự tôn
Lòng đà nhất quyết nên không chần chờ.
Qua đêm xuống núi đợi cơ
Ngày kia hoằng pháp hồ đồ dám đâu
Cười mà hóa, thơm ngàn sau
Khúc ca Chứng Đạo thiên thu lưu truyền.
1.36 三十二世牛頭山法融禪師 Tam Thập Nhị Thế Ngưu Đầu San Pháp Dung Thiền Sư
師。潤州韋氏子。年十九投茅山落髮。後入牛頭山北巖之石室。靜坐觀心。適四祖踵至。問曰心是何物。師無對。遂延祖入庵。祖見虎狼圍繞。作怖畏勢。師曰。猶有這個在。祖於師座上書一佛字。師竦然不敢坐。祖曰。猶有這個在。師乃稽首請益。祖為說法要。且曰。吾受燦大師頓教法門。今付於汝。紹汝元化。自爾法席大盛。後得上首。付囑法印。明年正月十三日。不疾而化。
贊曰
宴坐空山 禽獸為伴 賴遇作家 坐斷佛祖
狼蹤虎跡 日輪當午 前日後日 問取庵主
或說偈曰
◎一九八〇年十一月廿九日‧宣公上人作
牛頭靜坐習觀心 四祖親來訪至人
虎狼惡獸同圍繞 鶴雁良禽各聞經
佛字未空猶存執 法緣殊勝尚精勤
無疾而化真自在 談笑往生遺高風
sư。 nhuận châu vi thị tử。niên thập cửu đầu mao san lạc phát。 hậu nhập ngưu đầu san bắc nham chi thạch thất。 tĩnh tọa quán tâm。 thích tứ tổ chủng chí。 vấn viết tâm thị hà vật。 sư vô đối。 toại diên tổ nhập am。tổ kiến hổ lang vi nhiễu。 tác phố úy thế。 sư viết。 do hữu giá cá tại。 tổ ư sư tọa thượng thư nhất phật tự。 sư tủng nhiên bất cảm tọa。 tổ viết。 do hữu giá cá tại。 sư nãi kê thủ thỉnh ích。 tổ vi thuyết pháp yếu。 thả viết。 ngô thụ xán đại sư đốn giáo pháp môn。 kim phó ư nhữ。 thiệu nhữ nguyên hóa。 tự nhĩ pháp tịch đại thịnh。 hậu đắc thượng thủ。 phó chúc pháp ấn。 minh niên chánh nguyệt thập tam nhật。 bất tật nhi hóa。
tán viết
yến tọa không san
cầm thú vi bạn
lại ngộ tác gia
tọa đoạn phật tổ
lang tung hổ tích
nhật luân đương ngọ
tiền nhật hậu nhật
vấn thủ am chủ
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát 〇 niên thập nhất nguyệt nhập cửu nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
ngưu đầu tĩnh tọa tập quán tâm
tứ tổ thân lai phóng chí nhân
hổ lang ác thú đồng vi nhiễu
hạc nhạn lương cầm các văn kinh
phật tự vị không do tồn chấp
pháp duyên thù thắng thượng tinh cần
vô tật nhi hóa chân tự tại
đàm tiếu vãng sanh di cao phong
Việt dịch:
Sư họ Vi, người Nhuận Châu, 19 tuổi xuất gia tại Mao sơn, về sau dựng một thạch thất tại phía bắc núi Ngưu Đầu tĩnh tọa quán tâm. Vừa khi đó tứ tổ đến, hỏi: “Tâm là vật gì?” Sư không trả lời được liền mời tổ vào trong am thất. Tổ thấy hổ lang đi quanh đó nên ra vẻ hoảng sợ. Sư nói: “Còn có cái đó sao?”. Tổ viết một chữ Phật nơi đệm cỏ sư ngồi. Sư kinh hoảng không dám ngồi xuống. Tổ nói: “Còn có cái đó sao?”. Sư đảnh lễ cầu pháp. Tổ liền thuyết chỗ tâm yếu, lại nói: “Ta thọ được pháp môn đốn giáo từ tổ Tăng Xán, nay phó chúc cho ông. Sau ông lại sẽ có người hoằng hóa đại pháp trở nên đại thịnh”. Sau này có được bậc thượng thủ, truyền pháp ấn, ngày 13 tháng giêng, sư không bệnh mà hóa.
Bài tán:
An tọa núi Không
Bạn cùng chim thú
Gặp kẻ tạo tác
Ngồi dứt Phật tổ.
Tung tích cọp beo
Vầng nhật giữa trưa
Ngày trước ngày sau
Hỏi người chủ am.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 29 tháng 11, 1980
Ngưu Đầu an tọa quán tâm
Tứ tổ tìm hỏi hiền nhân chí thành
Hổ lang ác thú nhiễu quanh
Hạc dừng, chim tụ, nghe kinh nhạn về
Phật Không, chưa thấy bởi mê
Pháp duyên thù thắng một bề siêng năng
Không bệnh tự tại xả thân
Vãng sinh cười nói, ngàn năm lưu truyền.
1.37 三十三世牛頭智巖禪師 Tam Thập Tam Thế Ngưu Đầu Trí Nham Thiền Sư
師。曲陽華氏子。弱冠智勇過人。身長七尺六寸。隋大業中。為郎將。累立戰功。唐武德中。年四十。入舒州皖公山。從寶月禪師出家。一日晏坐。睹異僧長丈餘。謂師曰。卿八十生出家。宜加精進。言畢不見。谷中入定。山水暴漲。復參融禪師。發明大事。融謂師曰。吾受信大師真訣。所得都亡。設有一法勝過涅槃。吾說亦如夢幻。夫一塵飛而翳天。一芥墮而覆地。汝今過此。吾復何云。儀鳳二年正月十日示寂。
贊曰
八十世僧 深谷危坐 塵剎劫來 不是這箇
融師撥轉 順風帆柁 萬古千秋 高風不墮
或說偈曰
◎一九八一年一月卅日‧宣公上人作
智勇雙全立戰功 七尺六寸大英雄
靜睹異僧示宿命 動觀萬物了真空
道信嫡傳心印法 德者親授妙神通
實相無相離諸相 歸去來兮仰高風
Phiên âm:
sư。 khúc dương hoa thị tử。nhược quan trí dũng quá nhân。 thân trường thất xích lục thốn。 tùy đại nghiệp trung。 vi lang tướng。 lũy lập chiến công。 đường vũ đức trung。 niên tứ thập。 nhập thư châu hoàn công san。 tòng bảo nguyệt thiền sư xuất gia。 nhất nhật yến tọa。 đổ dị tăng trường trượng dư。vị sư viết。 khanh bát thập sanh xuất gia。 nghi gia tinh tiến。ngôn tất bất kiến。 cốc trung nhập định。 san thủy bạo trướng。 phục tham dung thiền sư。 phát minh đại sự。 dung vị sư viết。 ngô thụ tín đại sư chân quyết。 sở đắc đô vong。 thiết hữu nhất pháp thắng quá niết bàn。 ngô thuyết diệc như mộng huyễn。 phu nhất trần phi nhi ế thiên。 nhất giới đọa nhi phúc địa。 nhữ kim quá thử。 ngô phục hà vân。 nghi phụng nhị niên chánh nguyệt thập nhật thị tịch。
tán viết
bát thập thế tăng
thâm cốc nguy tọa
trần sát kiếp lai
bất thị giá cá
dung sư bát chuyển
thuận phong phàm đả
vạn cổ thiên thu
cao phong bất đọa
hoặc thuyết kệ viết
◎nhất cửu bát nhất niên nhất nguyệt tạp nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
trí dũng song toàn lập chiến công
thất xích lục thốn đại anh hùng
tĩnh đổ dị tăng thị túc mệnh
động quán vạn vật liễu chân không
đạo tín đích truyền tâm ấn pháp
đức giả thân thụ diệu thần thông
thật tướng vô tướng li chư tướng
quy khứ lai hề ngưỡng cao phong
Việt dịch:
Sư họ Hoa người Khúc Dương, 20 tuổi mà trí dũng đã hơn người, thân cao 7 thước 6 tấc. Giữa thời Đại Nghiệp nhà Tùy làm lang tướng, lập nhiều chiến công. Đến năm Vũ Đức nhà Đường, sư đã 40 tuổi, đi vào núi Hoàn Công thuộc Thư Châu theo thiền sư Bảo Nguyệt xuất gia. Một hôm đang lúc an tọa thì chợt thấy một người khác thường, thân cao hơn một trượng, nói với sư: “Trong 80 kiếp ông đều là người xuất gia, phải nên tinh tấn”. Nói rồi thì không thấy đâu nữa. Sư ở trong động nhập định, chợt nước từ núi dâng tràn. Lại đến tham yết sư Pháp Dung, phát minh được đại sự. Sư Dung nói: “Ta thọ chân pháp nơi đại sư Đạo Tín, tất cả sở đắc đều buông bỏ. Nếu có một pháp nào hơn Niết Bàn ta đều nói chẳng khác mộng huyễn. Một hạt bụi bay lên ngăn trời, một hạt cải rơi xuống che đất. Ông nay còn hơn thế nữa, ta lại làm gì nữa.” Ngày 10 tháng giêng năm Nghi Phụng thứ hai đời vua Cao Tông nhà Đường, sư hóa.
Bài tán:
Tám mươi đời tăng
An tọa hang sâu
Kiếp kiếp đến đi
Không là cái ấy.
Sư Dung xoay chuyển
Thuận gió buồm dong
Vạn cổ thiên thu
Đạo phong bất thối.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 30 tháng 1, 1981
Song toàn trí dũng lập công
Bảy thước sáu tấc anh hùng hiên ngang
Biết túc mệnh, gặp dị tăng
Quán chiếu vạn vật ngộ chân không liền
Ấn tâm, tứ Tổ thân truyền
Đại đức thụ dụng diệu huyền thần thông
Thực tướng vô tướng lìa các tướng
Đến đi qua lại ngưỡng cao phong.
1.38 三十四世牛頭慧方禪師 Tam Thập Tứ Thế Ngưu Đầu Tuệ Phương Thiền Sư
師。潤州延陵。濮氏子。投開善寺。 出家及進具。洞明經論。後謁巖禪師。諮詢祕要。巖審其根器。堪荷正法。示以心印。師豁然領悟。復付法法持禪師。隱居茅山。將入滅。見五百許眾。髻髮後垂。如菩薩狀。各持旛華。云。請法師講。又感山神現大蟒身。至庭前。如將泣別。唐天冊元年。八月一日示寂。山林變白。溪澗絕流。道俗哀慕。世壽六十有七。僧臘四十。
贊曰
一相無相 誰能思量 一身多身 萬物皆真
動也行雲出岫 靜也聲湛谷神 赴機千江月 擬議便隔津
或說偈曰
◎一九八一年九月廿六日‧宣公上人作
堪為法器荷如來 豁然開悟嘆奇哉
隱居巖穴將入滅 頓見聖眾現靈台
山神化蟒惜別泣 溪水絕流誌悲哀
草木皆白齊示變 天地同哭棟樑材
Phiên âm:
sư。 nhuận châu diên lăng。 bộc thị tử。 đầu khai thiện tự。xuất gia cập tiến cụ。 động minh kinh luận。 hậu yết nham thiền sư。 ti tuân bí yếu。 nham thẩm kì căn khí。 kham hà chánh pháp。 kì dĩ tâm ấn。 sư hoát nhiên lĩnh ngộ。 phục phó pháp pháp trì thiền sư。 ẩn cư mao san。 tương nhập diệt。 kiến ngũ bách hứa chúng。 kế phát hậu thùy。 như bồ tát trạng。 các trì phan hoa。 vân。 thỉnh pháp sư giảng。 hựu cảm san thần hiện đại mãng thân。 chí đình tiền。 như tương khấp biệt。 đường thiên sách nguyên niên。 bát nguyệt nhất nhật thị tịch。 san lâm biến bạch。 khê giản tuyệt lưu。 đạo tục ai mộ。thế thọ lục thập hữu thất。 tăng lạp tứ thập。
tán viết
nhất tướng vô tướng
thùy năng tư lượng
nhất thân đa thân
vạn vật giai chân
động dã hành vân xuất tụ
tĩnh dã thanh trạm cốc thần
phó cơ thiên giang nguyệt
nghĩ nghị tiện cách tân
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên cửu nguyệt nhập lục nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
kham vi pháp khí hà như lai
hoát nhiên khai ngộ thán kì tai
ẩn cư nham huyệt tương nhập diệt
đốn kiến thánh chúng hiện linh đài
san thần hóa mãng tích biệt khấp
khê thủy tuyệt lưu chí bi ai
thảo mộc giai bạch tề thị biến
thiên địa đồng khốc đống lương tài
Việt dịch:
Sư họ Bộc người Nhuận Châu, Diên Lăng, đầu Phật xuất gia tại chùa Khai Thiện, thọ giới cụ túc, thông đạt kinh luận. Sau tham yết sư Trí Nham hỏi pháp yếu. Sư Nham thấy căn cơ có thể đảm nhiệm chánh pháp nên ấn tâm, sư hốt nhiên lãnh hội. Về sau sư giao pháp lại cho ngài Pháp Trì, về ẩn tu tại Mao sơn. Lúc sắp nhập diệt thấy 500 đồ chúng tóc xỏa sau lưng, dáng mạo như Bồ tát, tay cầm tán hoa, nói: “Thỉnh pháp sư thuyết giảng”. Lại cảm kích khi thấy thần núi hiện thân đại mãng xà bò đến trước sân như sắp khóc mà từ biệt. Ngày 1 tháng 8 năm Thiên Sách nguyên niên đời Đường (695) sư thị tịch, khắp núi rừng hiện màu trắng xóa, khe suối ngừng chảy, người theo cầu đạo mến tiếc. Su thọ thế 67 tuổi, tăng lạp 40.
Bài tán:
Một tướng là vô tướng
Ai là người suy lường
Một thân là nhiều thân
Muôn vật đều chân thực
Động như mây qua núi
Tĩnh như tiếng hang thần
Theo duyên ngàn sông trăng
Suy luận liền cách ngăn
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 30 tháng 1, 1981
Gánh vác pháp khí Như Lai
Hốt nhiên đốn ngộ mở khai lạ kỳ
Ẩn cư hang động hồi quy
Chợt thấy thánh chúng hiện ngay linh đài
Thần trăn nước mắt chảy dài
Suối khe ngưng chảy bi ai nhớ người.
Cỏ cây trắng một màu tang
Đất trời cùng khóc cột rường tài hoa.
1.39 三十五世牛頭法持禪師 Tam Thập Ngũ Thế Ngưu Đầu Pháp Trì Thiền Sư
師。潤州江寧人。姓張氏。幼年出家。年三十。游黃梅。依忍大師座下。聞法心開。復值方禪師為之印可。及黃梅垂滅。謂弟子玄賾曰。後傳吾法者。可有十人。金陵法持是其一也。唐長安二年。終於金陵延祚寺無常院。遺誡露骸松下。飼諸鳥獸。迎出日。空中有神旛西來。繞山數匝。所居故院。竹園林木變白。七日而止。壽六十八臘。
贊曰
黃梅聞法 牛頭受記 傑出威師 綿遠相繼
露骸松下 含生等利 慧日長明 輝天耀地
或說偈曰
◎一九八一年二月廿一日‧宣公上人作
江寧張氏育奇才 年幼出家暢所懷
黃梅聞法傳心印 青松施捨肉骨骸
空中神旛來西域 竹園喬木向東白
大聖化物無方隅 千秋後世莫徘徊
Phiên âm:
sư。 nhuận châu giang ninh nhân。tính trương thị。 ấu niên xuất gia。 niên tam thập。 du hoàng mai 。 y nhẫn đại sư tọa hạ。văn pháp tâm khai。 phục trị phương thiền sư vi chi ấn khả。 cập hoàng mai thùy diệt。 vị đệ tử huyền trách viết。 hậu truyền ngô pháp giả。 khả hữu thập nhân。 kim lăng pháp trì thị kì nhất dã。đường trường an nhị niên。 chung ư kim lăng diên tộ tự vô thường viện。 di giới lộ hài tùng hạ。tự chư điểu thú。 nghênh xuất nhật。 không trung hữu thần phan tây lai。 nhiễu san sổ táp。 sở cư cố viện。 trúc viên lâm mộc biến bạch。 thất nhật nhi chỉ。 thọ lục thập bát lạp。
tán viết
hoàng mai văn pháp
ngưu đầu thụ kí
kiệt xuất uy sư
miên viễn tương kế
lộ hài tùng hạ
hàm sanh đẳng lợi
tuệ nhật trường minh
huy thiên diệu địa
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên nhị nguyệt nhập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
giang ninh trương thị dục kì tài
niên ấu xuất gia sướng sở hoài
hoàng mai văn pháp truyền tâm ấn
thanh tùng thí xả nhục cốt hài
không trung thần phan lai tây vực
trúc viên kiều mộc hướng đông bạch
đại thánh hóa vật vô phương ngung
thiên thu hậu thế mạc bồi hồi
Việt dịch:
Sư họ Trương người Giang Ninh, Nhuận Châu, xuất gia từ nhỏ. Năm 30 tuổi sư đến đạo tràng Hoàng Mai của đại sư Hoằng Nhẫn nghe pháp tâm khai mở. Sau đó được gặp thiền sư Phương ấn chứng. Hơn nữa, trước khi tổ Hoằng Nhẫn nhập diệt đã từng nói với một người đệ tử là Huyền Trách: “Có mười người nối pháp của ta sau này, một trong những người đó là Pháp Trì ở Kim Lăng”. Niên hiệu Trường An thứ hai nhà Đường, sư viên tịch tại chùa Diên Tộ, viện Vô Thường. Sư đã căn dặn môn đồ đặt thi hài dưới gốc tùng để cho các loài thú. Sáng hôm sau khi mặt trời mọc, trên không trung có phướn thần bay về tây, nhiễu quanh núi mấy vòng. Nơi rừng trúc sư cư trú lúc trước, sắc cây đổi thành màu trắng đến bảy ngày mới hết. Sư thọ 68 tuổi.
Bài t án:
Nghe pháp tại Hoàng Mai
Ngưu Đầu được thọ ký
Bậc uy sư kiệt xuất
Thừa kế pháp dài lâu.
Thi hài phơi cội tùng
Lợi cho các hàm sinh
Mặt tuệ nhật mãi sáng
Trời đất rạng quang minh.
B ài k ệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 21 tháng 2, 1981
Họ Trương kỳ tài Giang Ninh
Xuất gia thơ ấu thỏa tình ước mong
Hoàng Mai nghe pháp truyền tâm
Cội tùng thí xả một vùng xương da
Phan hướng Tây Vực bay qua
Cây trong vườn trúc hóa ra trắng ngà
Không khuôn thước, đại thánh tòa
Ngàn sau hậu thế chớ mà khư khư.
1.40 三十六世牛頭智威禪師 Tam Thập Lục Thế Ngưu Đầu Trí Uy Thiền Sư
師。江寧陳氏子。四歲依天寶寺統法師出家。謁法持禪師。得授正法。自爾江左。學侶奔湊門下。有慧忠者。目為法器。師示偈曰。莫繫念念。成生死大河。輪迴六趣海。無見出長波。忠答曰。念想由來幻。性自無終始。若得此中意。長波當自止。師又示偈曰。余本性虛無。緣妄生人我。如何息妄情。還歸空處坐。忠復答曰。虛無是實體。人我何所存。妄情不須息。即汎般若船。師審其了悟。遂付法。唐開元十七年。終於延祚寺。
贊曰
中持師毒 佛頭著糞 喚鐘作甕 欺賢罔聖
越空劫外 三更日正 實體虛無 凌霄藤盛
或說偈曰
◎一九八一年三月十五日‧宣公上人作
夙植德本道心堅 童真出家訪友參
鐵石骨骼精進力 金剛志願忍辱船
教化眾生深般若 弘揚佛法大涅槃
三千界內同瞻仰 流芳古今照地天
Phiên âm:
sư。 giang ninh trần thị tử。tứ tuế y thiên bảo tự thống pháp sư xuất gia。 yết pháp trì thiền sư。 đắc thụ chánh pháp。 tự nhĩ giang tả。 học lữ bôn thấu môn hạ。 hữu tuệ trung giả。mục vi pháp khí。 sư kì kệ viết。 mạc hệ niệm niệm。 thành sanh tử đại hà。 luân hồi lục thú hải。 vô kiến xuất trường ba。 trung đáp viết。 niệm tưởng do lai huyễn。 tính tự vô chung thủy。 nhược đắc thử trung ý。 trường ba đương tự chỉ。 sư hựu kì kệ viết。 dư bổn tính hư vô。 duyên vọng sanh nhân ngã。 như hà tức vọng tình。 hoàn quy không xứ tọa。 trung phục đáp viết。hư vô thị thật thể。 nhân ngã hà sở tồn。 vọng tình bất tu tức。 tức phiếm bát nhã thuyền。sư thẩm kì liễu ngộ。 toại phó pháp。 đường khai nguyên thập thất niên。 chung ư diên tộ tự。
tán viết
trung trì sư độc
phật đầu trứ phẩn
hoán chung tác úng
khi hiền võng thánh
việt không kiếp ngoại
tam canh nhật chánh
thật thể hư vô
lăng tiêu đằng thịnh
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên tam nguyệt thập ngũ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
túc thực đức bổn đạo tâm kiên
đồng chân xuất gia phóng hữu tham
thiết thạch cốt cách tinh tiến lực
kim cương chí nguyện nhẫn nhục thuyền
giáo hóa chúng sanh thâm bát nhã
hoằng dương phật pháp đại niết bàn
tam thiên giới nội đồng chiêm ngưỡng
lưu phương cổ kim chiếu địa thiên
Việt dịch:
Sư họ Trần, người Giang Ninh. Năm 4 tuổi theo pháp sư Thống chùa Thiên Bảo xuất gia. Sư tham yết thiền sư Pháp Trì, đắc được chánh pháp. Từ đó người vùng đất Giang Tả theo học đông đúc. Tuệ Trung tôn giả được xem là bậc pháp khí, sư đọc kệ:
Chớ để niệm trói buộc
Thành sông lớn sinh tử
Luân hồi trong lục thú
Không thoát ra khỏi sóng.
Tôn giả Tuệ Trung đáp:
Niệm tưởng vốn là huyễn
Tự tính không thủy chung
Nếu thấu đạt ý này
Sóng lớn tự dừng nghỉ.
Sư lại nói:
Ta, tánh đồng hư vô
Vọng duyên sinh nhân ngã
Làm sao dứt vọng tình
Về chỗ vô hữu xứ.
Tôn giả Tuệ Trung lại đáp:
Hư vô chính thực thể
Nhân ngã làm sao còn
Vọng tình không cần dứt
Là cánh buồm bát nhã.
Sư nhận sự liễu ngộ của tôn giả nên truyền pháp. Năm Khai Nguyên đời Đường thứ 17, sư thị tịch tại chùa Diên Tộ.
Bài tán:
Trúng phải độc sư Trì
Đầu Phật lại chứa phân
Chuông lại cho là chén
Lừa thánh và dối hiền.
Vượt ra ngoài kiếp không
Mặt trời hiện giữa đêm
Thật thể như hư vô
Trên trời dây leo mọc.
Bài kệ 1:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 15 tháng 3, 1981
Xưa trồng gốc đức đạo tâm
Xuất gia thơ ấu đồng tham bạn hiền
Cốt cách sắt đá tinh chuyên
Chí nguyện nhẫn nhục chiếc thuyền kim cang
Độ chúng sinh thậm thâm bát nhã
Hoằng dương Phật pháp đại Niết Bàn
Ngưỡng vọng thế giới ba ngàn
Danh thơm kim cổ rỡ ràng địa thiên.
………………………………
Bài kệ 2:
江寜鍾灵産神龍 隱顯莫測有無中
早歲出家勤戒定 童真入道息貪瞋
虛空證得實相體 妄想變成火裏金
自性本來無生滅 妙覺智慧萬物同
Phiên âm:
giang ninh chung linh sản thần long
ẩn hiển mạc trắc hữu vô trung
tảo tuế xuất gia cần giới định
đồng chân nhập đạo tức tham sân
hư không chứng đắc thật tương thể
vọng tưởng biến thành hỏa lí kim
tự tính bổn lai vô sanh diệt
diệu giác trí tuệ vạn vật đồng.
Việt dịch:
Đất thiêng Giang Ninh sinh rồng thần
Khi ẩn khi hiện có không khó lường
Xuất gia thơ ấu giới định tinh cần
Đồng chân nhập đạo dứt dòng tham sân
Chứng đắc thật tướng thể như hư không
Lửa già biến hóa vọng tâm vàng ròng
Bổn lai tự tính vô sanh diệt
Diệu giác trí tuệ vạn vật đồng
1.41 三十七世鶴林玄素禪師 Tam Thập Thất Thế Hạc Lâm Huyền Tố Thiền Sư
師。延陵人也。俗姓馬。參威禪師悟旨。復居京口鶴林寺。一日。有屠者裕謁。願就所居。師欣然往。眾皆見訝。師曰。佛性平等。賢愚一致。但可度者吾即度之。何差別之有。僧問如何是西來意。師曰。會即不會。疑即不疑。又曰。不會不疑底。又有僧扣門。師問是甚麼人。曰是僧。師曰。非但是僧。佛來亦不著。曰。為甚麼不著。師曰。無汝棲泊處。天元十一年示寂。塔於黃鶴山。敕謚大律禪師。大和寶航之塔。
贊曰
佛性平等 海水味一 屠兒刀放 三塗頓息
西來何意 會即不疑 不疑不會 佛亦奚為
或說偈曰
◎一九八一年十月廿四日‧宣公上人作
馬氏有子玄素師 屠夫設齋供養之
眾皆訝然呼怪怪 佛性平等勿咄咄
聖凡暫異應修善 賢愚一致莫糊塗
自古真理原不二 休認蟑螂做木虱
Phiên âm:
sư。 diên lăng nhân dã。 tục tính mã。 tham uy thiền sư ngộ chỉ。 phục cư kinh khẩu hạc lâm tự。 nhất nhật。 hữu đồ giả dụ yết。 nguyện tựu sở cư。sư hân nhiên vãng。 chúng giai kiến nhạ。 sư viết。 phật tính bình đẳng。 hiền ngu nhất trí。 đãn khả độ giả ngô tức độ chi。hà sai biệt chi hữu。 tăng vấn như hà thị tây lai ý。 sư viết。 hội tức bất hội。 nghi tức bất nghi。 hựu viết。 bất hội bất nghi để。 hựu hữu tăng khấu môn。 sư vấn thị thậm ma nhân。 viết thị tăng。 sư viết。 phi đãn thị tăng。 phật lai diệc bất trứ。 viết。 vi thậm ma bất trứ。 sư viết。 vô nhữ tê bạc xử。 thiên nguyên thập nhất niên kì tịch。 tháp ư hoàng hạc san。 sắc ích đại luật thiền sư。 đại hòa bảo hàng chi tháp。
tán viết
phật tính bình đẳng
hải thủy vị nhất
đồ nhi đao phóng
tam đồ đốn tức
tây lai hà ý
hội tức bất nghi
bất nghi bất hội
phật diệc hề vi
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên thập nguyệt nhập tứ nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
mã thị hữu tử huyền tố sư
đồ phu thiết trai cung dưỡng chi
chúng giai nhạ nhiên hô quái quái
phật tính bình đẳng vật đốt đốt
thánh phàm tạm dị ứng tu thiện
hiền ngu nhất trí mạc hồ đồ
tự cổ chân lí nguyên bất nhị
hưu nhận chương lang tố mộc sắt
Việt dịch:
Sư họ Mã, người Diên Lăng, nhân tham yết thiền sư Uy thọ được yếu chỉ, trở lại trú tại chùa Hạc Lâm ở Kinh Khẩu. Một hôm có người đồ tể tìm đến cầu sư đến nhà. Sư vui vẻ nhận lời, đồ chúng cho là lạ. Sư nói: “Phật tính bình đẳng, hiền ngu nhất trí. Nếu hóa độ được người ta thì hóa độ, không phân biệt”. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là ý nghĩa của việc tổ từ tây đến đất này?”. Sư nói: “Hợp tức chẳng hợp. Nghi tức chẳng nghi”. Lại nói: “Chỗ rốt ráo là chẳng hội, chẳng nghi”. Lại có một vị tăng gõ cửa. Sư hỏi: “Ai đó?”. Đáp: “Là tăng nhân”. Sư nói: “Không cứ gì là tăng, Phật đến cũng không chấp”. Hỏi: “Không chấp là sao?”. Đáp: “Thuyền ông không cặp bến”. Năm Thiên Bảo thứ 11 sư thị tịch, tháp dựng tại núi Hoàng Hạc, vua ban tặng thụy là Đại Luật thiền sư, tháp hiệu là Đại Hòa Bảo Hàng.
Bài tán:
Phật tính bình đẳng
Nước biển một vị
Đồ tể buông đao
Tam đạo liền dứt.
Ý từ tây đến
Hội tức không nghi
Chẳng nghi chẳng hội
Phật cũng như thế.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 24 tháng 10, 1981
Sư Huyền Tố là con họ Mã
Nguyện cúng dường đồ tể thiết trai
Chúng nhân kêu: Quái lạ thay
Phật tính bình đẳng chớ hay la làng
Tu thiện, khác tướng thánh phàm
Hiền ngu tương hợp đừng ham hồ đồ
Cổ kim chân lý không hai
Chớ lầm bọ ngựa với loài mọt cây.
1.42 三十八世徑山道欽禪師 Tam Thập Bát Thế Kính San Đạo Khâm Thiền Sư
師。蘇州崑山朱氏子。初膺儒教。年二十八。投素禪師出家。得旨後至徑山駐錫。玄化大振。僧問如何是道。師曰。山上有鯉魚。海底有蓬塵。問如何是祖師西來意。師曰。汝問得不當。曰。如何得當。師曰。待吾滅後。即向汝說。唐大歷三年。代宗徵至闕下。親加瞻禮。帝悅。謂忠國師曰。朕欲賜欽師一名。國師欣然奉詔。乃議號國一。後辭歸本山。於貞元八年十二月示寂。說法而逝。謚大覺禪師。
贊曰
為真法寶 作丈夫事 鼻祖雙徑 龍王獻地
馬師試惑 帝主鈍置 唐國一人 聲振百世
或說偈曰
◎一九八一年十一月七日‧宣公上人作
蘇州崑山龍象出 始習儒教旋改途
徑山駐錫振玄化 王宮供養展鴻圖
尊號國一昭德業 謚云大覺表哀思
吾輩佛子當追思 見賢應齊道不孤
Phiên âm:
sư。 tô châu côn san chu thị tử。 sơ ưng nho giáo。 niên nhị thập bát。 đầu tố thiền sư xuất gia。 đắc chỉ。 hậu chí kính san trú tích。 huyền hóa đại chấn。 tăng vấn như hà thị đạo。sư viết。 san thượng hữu lí ngư。 hải để hữu bồng trần。 vấn như hà thị tổ sư tây lai ý。 sư viết。 nhữ vấn đắc bất đương。 viết。 như hà đắc đương。 sư viết。 đãi ngô diệt hậu。 tức hướng nhữ thuyết。 đường đại lịch tam niên。 đại tông trưng chí khuyết hạ。 thân gia chiêm lễ。đế duyệt。 vị trung quốc sư viết。 trẫm dục tứ khâm sư nhất danh。 quốc sư hân nhiên phụng chiếu。nãi nghị hiệu quốc nhất。 hậu từ quy bổn san。 ư trinh nguyên bát niên thập nhị nguyệt thị tịch。 thuyết pháp nhi thệ。 ích đại giác thiền sư。
tán viết
vi chân pháp bảo
tác trượng phu sự
tị tổ song kính
long vương hiến địa
mã sư thí hoặc
đế chủ độn trí
đường quốc nhất nhân
thanh chấn bách thế
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên thập nhất nguyệt thất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
tô châu côn san long tượng xuất
thủy tập nho giáo toàn cải đồ
kính san trú tích chấn huyền hóa
vương cung cung dưỡng triển hồng đồ
tôn hi ệu quốc nhất chiêu đức nghiệp
ích vân đại giác biểu ai tư
ngô bối phật tử đương truy tư
kiến hiền ứng tề đạo bất cô
Việt dịch:
Sư họ Chu, người Côn Sơn, Tô Châu. Thuở đầu theo Nho học, đến năm 28 tuổi theo thiền sư Huyền Tố xuất gia, đạt yếu chỉ. Sau sư dừng chân tại Kính sơn, hoằng pháp vang dội. Một vị tăng hỏi: “Đạo là gì?”. Sư nói: “Trên núi có cá chép, dưới biển có bụi tung”. Lại hỏi: “Ý tổ sư từ tây qua là gì?” Đáp: “Ông hỏi có đắc được thì không đúng”. Hỏi: “Đắc đúng là thế nào?”. Đáp: “Chờ khi ta nhập diệt thì sẽ bảo cho ông biết”. Năm thứ ba niên hiệu Đại Lịch, vua Đường Đại Tông ban chiếu thỉnh sư vào kinh, đích thân vua đảnh lễ. Vua rất vui lòng, nói với Quốc sư Trung: “Trẩm muốn ban tặng cho vị sư đáng kính một tên hiệu. Quốc sư cung kính nhận chiếu, đề nghị là Quốc Nhất. Sau đó sư từ tạ lui về núi. Tháng 12 năm Trinh Nguyên thứ 8 sư thuyết pháp rồi thị tịch, hiệu là Đại Giác thiền sư.
Bài tán:
Là chân pháp bảo
Làm việc trượng phu
Thủy tổ Kính sơn
Vua rồng hiến đất.
Mã tổ hỏi hoặc
Vua chúa lưu lại
Quốc Nhất đời Đường
Danh vang trăm đời.
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 7 tháng 11, 1981
Voi rồng sinh đất Tô Châu
Trước học Nho giáo về sau đổi đường
Kính sơn dừng gậy hoằng dương
Triển khai đại nghiệp cúng dường vương cung
Hiệu tôn Quốc Nhất đức công
Thụy là Đại Giác tỏ lòng tri ân
Các người con Phật chớ quên
Kính hiền trọng thánh vững bền đạo tâm.
1.43 三十九世鳥窠道林禪師 Tam Thập Cửu Thế Điểu Khỏa Đạo Lâm Thiền Sư
師。姓潘。富陽人也。母朱氏夢日光入口。有娠及誕。異香滿室。遂名香光。九歲出家。二十一於荊州果願寺受具。後詣長安西明寺。復禮法師學華嚴經起信論。禮示以真妄頌。俾修禪那。代宗詔國一禪師至闕下。師謁之。發明心地。及南歸。見秦望山。有長松盤曲如蓋。遂棲止其上。白侍郎出守杭郡。入山問道。師曰。諸惡莫作。眾善奉行。白曰。三歲孩童也曉得。師曰。八十老翁行不得。忽一日。謂侍者曰。吾今報盡。言訖坐亡。
贊曰
秦望山頭 是何模樣 月挂松枝 塵飛不上
至險至平 太守難諒 位高太危 徒懷悵望
或說偈曰
◎一九八一年十一月廿一日‧宣公上人作
日光入口夢兆祥 異香滿室呈瑞相
九歲出家戒果願 三七參訪至長安
華嚴起信勤習誦 禪那般若倍鑽研
松結鳥巢避風雨 報盡立亡解脫鄉
Phiên âm:
sư。 tính phan。 phú dương nhân dã。 mẫu chu thị mộng nhật quang nhập khẩu。 hữu thần cập đản。dị hương mãn thất。 toại danh hương quang。 cửu tuế xuất gia。 nhị thập nhất ư kinh châu quả nguyện tự thụ cụ。 hậu nghệ trường an tây minh tự。 phục lễ pháp sư học hoa nghiêm kinh khởi tín luận。 lễ kì dĩ chân vọng tụng。 tỉ tu thiền na。 đại tông chiếu quốc nhất thiền sư chí khuyết hạ。 sư yết chi。 phát minh tâm địa。 cập nam quy。 kiến tần vọng san。hữu trường tùng bàn khúc như cái。 toại tê chỉ kì thượng。 bạch thị lang xuất thủ hàng quận。 nhập san vấn đạo。 sư viết。 chư ác mạc tác。 chúng thiện phụng hành。bạch viết。 tam tuế hài đồng dã hiểu đắc。 sư viết。 bát thập lão ông hành bất đắc。 hốt nhất nhật。 vị thị giả viết。 ngô kim báo tận。 ngôn cật tọa vong。
tán viết
tần vọng san đầu
thị hà mô dạng
nguyệt quải tùng chi
trần phi bất thượng
chí hiểm chí bình
thái thủ nan lượng
vị cao thái nguy
đồ hoài trướng vọng
hoặc thuyết kệ viết
◎ nhất cửu bát nhất niên thập nhất nguyệt nhập nhất nhật‧
Tuyên công thượng nhân tác
nhật quang nhập khẩu mộng triệu tường
dị hương mãn thất trình thụy tướng
cửu tuế xuất gia giới quả nguyện
tam thất tham phóng chí trường an
hoa nghiêm khởi tín cần tập tụng
thiền na bát nhã bội toản nghiên
tùng kết điểu sào tị phong vũ
báo tận lập vong giải thoát hương
Việt dịch:
Sư họ Phan, người Phú Dương. Người mẹ mộng thấy ngậm mặt trời. Ngày sinh ra sư hương lạ xông khắp nhà nên đặt tên con là Hương Quang. Lên 9 tuổi xuất gia, 27 tuổi thọ giới cụ túc tại chùa Quả Nguyện, Kinh Châu. Sau đó đến Trường An, theo pháp sư Lễ học kinh Hoa Nghiêm và luận Khởi Tín. Sư Lễ chỉ rõ Chân Vọng Tụng, khiến tu thiền. Khi vua Đường Đại Tông thỉnh sư Quốc Nhất vào kinh, sư tìm đến yết kiến, phát minh được tâm địa. Sư đi về phương nam, thấy trên núi Tần Vọng vó cây tùng già, cành cây uốn khúc như chiếc lọng nên dừng lại đó. Bấy giờ thị lang họ Bạch nhận chức thứ sử Hàng Châu vào núi tìm sư hỏi đạo. Sư nói: “Tất cả việc ác chớ làm. Tất cả việc thiện nên làm.” Họ Bạch nói: “Đứa bé 3 tuổi cũng biết điều đó”. Sư nói: “Ông lão 80 tuổi vẫn chưa làm được”. Một hôm sư nói với thị giả: “Nay báo ta đã hết”. Nói rồi an tọa mà hóa.
Bài tán:
Đầu núi Tần Vọng
Hình dáng ra sao
Trăng treo nhánh tùng
Bụi bay chẳng tới.
Rất gập ghềnh, rất bằng phẳng
Thái thú khó biết
Ngôi càng cao càng nguy
Đồ chúng hoài vọng
Bài kệ:
Hòa thượng Tuyên Hóa viết ngày 21 tháng 11, 1981
Điềm lành miệng ngậm thái dương
Tướng lành tỏa ngát trầm hương một nhà
Chín tuổi Quả Nguyện xuất gia
Năm ba mươi bảy đi ra kinh thành
Hoa Nghiêm, Khởi Tín thực hành
Tham cứu bát nhã, chuyên tinh pháp thiền
Kết tùng tránh gió như chim
Trả xong nghiệp báo đứng im mà về.
Thiên Thai Sơn
(Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm)
Gió theo lối đào hoa xuôi thuyền non vắng
Áo ai gởi vàng mây bay trong hoàng hôn.
Ngọc Tuyền còn reo
Lời vàng đưa theo
Hoa lá hát lời kinh bối
Tiếng rơi trên suối
Dáng ai xa vời
Đất như còn mới thơm lối hoa đào rơi.
Thiên thai. Đóa sen ngát hồng tay
Âm vang mười phương tấu khúc sum vầy
Thiên thai. Phiến kinh biếc ngàn hoa
Non xanh truyền câu hát thái hòa
Ai mang tờ kinh cũ tìm về
Trong tiếng chuông giục lòng quê.
Thiên tiên. Núi cao mây xanh, tiên lồng bóng hoàng hoa
Hóa thân thiên duyên ai ngờ đã bao lần qua dòng đời.
Thiên thai. Đứng trông xa xăm non lồng bóng trời mây
Biết chăng đâu đây ba nghìn cõi trong một tâm vơi đầy.
Về đây đêm nay lòng đã như mây theo gió xuân vàng non biếc
Lòng suối ngọc xưa quyện từng hạt sương mai trong mắt hồng thơ ngây.
Hồn quê theo chân về chốn cũ
Nhìn non tiên, lòng vui khúc hát đoàn viên.
Thiên thai. Bóng ai xưa kia trăng cài áo trầm vương
Bút son đôi câu bao lần đã thay ngọc châu tặng người.
Ngắt cánh đào cuối đông
Ném xuống lòng suối trong
Hóa muôn nghìn cánh bướm bay về giữa trời Không.
Đào nguyên đó, mây nước đâu quên người
Vườn đào xưa, dòng kinh thiên thu
Khói thơm quyện dòng kinh thơm
Áo hoa nhuộm vàng trên cõi tiên.
(2005)
BÀI LIÊN QUAN:
PHẬT TỔ ĐẠO ẢNH
Hư Vân Lão Hòa Thượng kết tập
Hòa Thượng Tuyên Hóa giảng thuật
Discussion about this post